Artigos de revistas sobre o tema "Sự tích đền quả sơn"

Siga este link para ver outros tipos de publicações sobre o tema: Sự tích đền quả sơn.

Crie uma referência precisa em APA, MLA, Chicago, Harvard, e outros estilos

Selecione um tipo de fonte:

Veja os 50 melhores artigos de revistas para estudos sobre o assunto "Sự tích đền quả sơn".

Ao lado de cada fonte na lista de referências, há um botão "Adicionar à bibliografia". Clique e geraremos automaticamente a citação bibliográfica do trabalho escolhido no estilo de citação de que você precisa: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

Você também pode baixar o texto completo da publicação científica em formato .pdf e ler o resumo do trabalho online se estiver presente nos metadados.

Veja os artigos de revistas das mais diversas áreas científicas e compile uma bibliografia correta.

1

Phượng, Lê Thái. "NHỮNG GIÁ TRỊ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRẢI NGHIỆM DU LỊCH ĐÁNG NHỚ CỦA DU KHÁCH VỀ DANH THẮNG NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 12 (6 de setembro de 2021): 134–44. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4918.

Texto completo da fonte
Resumo:
Danh thắng Ngũ Hành Sơn từ lâu đã trở thành biểu tượng văn hóa của thành phố Đà Nẵng, được Bộ Văn hoá xếp hạng là Di tích lịch sử Quốc gia năm 1980, Di tích Quốc gia đặc biệt năm 2018. Ngũ Hành Sơn chứa đựng bốn giá trị chính gồm: giá trị lịch sử; giá trị văn hóa; giá trị phong thủy, cảnh quan; giá trị khảo cổ, tư liệu. Nghiên cứu này nhằm xác định các giá trị tác động đến trải nghiệm du lịch đáng nhớ của du khách khi tham quan Ngũ Hành Sơn bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả khảo sát 587 du khách cho thấy giá trị lịch sử tác động đến trải nghiệm đáng nhớ về sự mới lạ, văn hóa bản địa, sự thư giãn, sự ý nghĩa, sự tham gia, kiến thức; giá trị văn hóa và giá trị phong thủy, cảnh quan tác động đến trải nghiệm đáng nhớ về sự hưởng thụ, sự mới lạ, văn hóa bản địa, sự thư giãn, sự ý nghĩa, sự tham gia; giá trị khảo cổ, tư liệu tác động đến trải nghiệm đáng nhớ về văn hóa bản địa, sự thư giãn, sự ý nghĩa, sự tham gia, kiến thức.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
2

Trần Ngọc, Hưng, e Hiếu Trần Trung. "Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số loại cốt liệu có nguồn gốc từ đá mácma đến các đặc tính của bê tông nhựa polymer SBS". Transport and Communications Science Journal 74, n.º 2 (15 de fevereiro de 2023): 132–46. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.74.2.4.

Texto completo da fonte
Resumo:
Cốt liệu mỏ đá Sunway-Quốc Oai đã được biết đến và sử dụng rộng rãi cho bê tông nhựa polymer ở Việt Nam. Việc đánh giá sự khác biệt cũng như hiệu quả sử dụng các loại cốt liệu đá khác thay thế cho đá Sunway là cần thiết, đặc biệt là giúp hiểu rõ hơn về đặc tính thành phần hóa học và đặc tính cơ lý của cốt liệu cũng như của hỗn hợp bê tông nhựa. Bài báo tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, chỉ ra khả năng sử dụng cốt liệu đá ở mỏ Khau Đêm-Lạng Sơn thay thế cho cốt liệu đá ở mỏ Sunway-Quốc Oai truyền thống cho sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa polymer phụ gia Copolymer SBS. Thành phần khoáng vật của hai mẫu đá Khau Đêm và Sunway có sự tương đồng cao, đều là loại đá mácma có tính bazơ mạnh, với hàm lượng SiO2 tương ứng 43,17% và 45,24% sau khi được phân tích bằng phương pháp phổ tán sắc năng lượng tia X (XRF). BTNP12,5-Sunway và BTNP12,5-Khau Đêm qua kết quả thí nghiệm và phân tích thống kê cho thấy sự tương đương nhau về các chỉ tiêu Marshall và khả năng kháng hằn vệt bánh xe. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phù hợp cao của một số loại đá mácma sử dụng cho hỗn hợp bê tông nhựa polymer ở Việt Nam
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
3

Hòa, Nguyễn Thị, e Nông Văn Hưng. "HỆ THỐNG GIAO THÔNG TỈNH LẠNG SƠN TỪ NĂM 1897 ĐẾN NĂM 1945". TNU Journal of Science and Technology 229, n.º 03 (22 de março de 2024): 251–58. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9725.

Texto completo da fonte
Resumo:
Từ năm 1897 đến năm 1945, để phục vụ mục đích cai trị, quân sự và kinh tế, thực dân Pháp đã đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống giao thông ở Việt Nam. Trong bối cảnh đó, hệ thống giao thông tỉnh Lạng Sơn như thế nào và tác động gì đến địa phương và khu vực? Thông qua tài liệu lưu trữ và các tài liệu khác, dựa trên phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp tổng hợp, phân tích, bài viết sẽ làm rõ sự hình thành, phát triển và tác động của hệ thống giao thông tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn từ năm 1897 đến năm 1945. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời kỳ này, thực dân Pháp đã cải tạo, xây dựng, mở rộng hệ thống giao thông Lạng Sơn nhằm cai trị, khai thác và vơ vét tài nguyên ở Việt Nam nói chung, ở Lạng Sơn và các tỉnh lân cận nói riêng. Hệ thống giao thông ở tỉnh Lạng Sơn tác động cả tích cực và tiêu cực tới mọi mặt của địa phương và khu vực. Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho việc dạy học, nghiên cứu lịch sử, đặc biệt là nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phương.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
4

Phạm, Hoàng Lân, e Thị Hoa Phạm. "Khảo sát sự thay đổi giá trị ảnh hưởng của địa hình trong dị thường độ cao tại khu vực vùng núi Lai Châu -Sơn La theo bán kính vùng xét". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, n.º 3 (1 de março de 2010): 32–36. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2010.3.398.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo trình bày về kết quả kháo sát sự thay đổi giá trị ảnh hưởng của điạ hình trong dị thường độ cao theo bán kính vùng xét. Chúng tôi đã dùng cả hai phương pháp do tác giả Phạm Hoàng Lân (Việtnam) và Shaofeng Bian (Trung Quốc) đề xuất. Kết quả tính theo hai phương pháp xấp xỉ bằng nhau, độ chênh lớn nhất là 6mm, trung bình 2mm và nhỏ nhất 0mm. Thực hiện phân tích kết quả tính theo các bán kính vùng xét khác nhau, chúng tôi đã đề xuất phương án giảm bán kính vùng lấy tích phân nhằm giảm được thời gian và kinh phí khi tính ảnh hưởng của địa hình trong dị thường độ cao cho một điểm xét bất kỳ tại vùng thực nghiệm Lai Châu-Sơn La.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
5

Mai Hoang Dam, Bui Thi Ngoc Phuong, Truong Tuan Anh, Nguyen Thi Thanh Nga, Tran Duc Ninh, Vu Thi Tuyen, Cao Quoc Hiep, Nguyen Van Su, Nguyen Thi Tham e Phan Van Thang. "Đặc điểm trầm tích Oligocene khu vực Lô 05-1(a) bể Nam Côn Sơn". Petrovietnam Journal 2 (26 de fevereiro de 2021): 4–15. http://dx.doi.org/10.47800/pvj.2021.02-01.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo giới thiệu sự phát triển của trầm tích Oligocene cùng các đặc điểm thạch học và địa hóa để phục vụ việc đánh giá mô hình hệ thống dầu khí trong Lô 05-1(a). Kết quả nghiên cứu cổ sinh - địa tầng từ các giếng khoan gần đây cho thấy có sự tồn tại của các trầm tích Oligocene, phân bố trải dài từ sườn phía Nam lên đến dải nâng Đại Hùng ở phía Bắc và được lắng đọng trong môi trường từ đồng bằng ven biển đến biển nông ven bờ. Thành phần thạch học chủ yếu là cát kết hạt mịn đến thô và có xu hướng thô dần về phía dải nâng Đại Hùng; lỗ rỗng quan sát được từ 2 - 6,5%, bị ảnh hưởng bởi quá trình nén ép 10 - 80% và xi măng hóa bởi các khoáng vật thứ sinh 10 - 70%. Đá mẹ ở khu vực sườn phía Nam giàu vật chất hữu cơ, đạt ngưỡng trưởng thành nhiệt đến cửa sổ tạo dầu và cho tiềm năng sinh dầu - khí, trong khi ở dải nâng Đại Hùng thiên về tiềm năng sinh khí. Điều này cũng cho thấy đá mẹ trong Lô 05-1(a) mang tính địa phương, không đại diện cho nguồn sinh của khu vực.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
6

Trang, Nguyễn Phú Phương, Đỗ Uyên Tâm e Đoàn Thị Kim Thanh. "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách: Bằng chứng từ cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 17, n.º 3 (29 de novembro de 2021): 50–67. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.17.3.1918.2022.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu này tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách đối với nhà ga quốc nội, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất (TSN). Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) nhằm kiểm định các mối quan hệ giữa các giả thuyết, áp dụng phương pháp khảo sát mẫu chặn được thu thập từ 230 ở phòng chờ nhà ga quốc nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ, giá trị cảm nhận và hình ảnh sân bay có tác động đến sự hài lòng của hành khách. Trong đó, chất lượng dịch vụ là một khái niệm bậc hai bao gồm các thành phần: hiệu quả, hiệu suất, tương tác và trang trí, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự hài lòng. Đối với tác động gián tiếp, giá trị cảm nhận và hình ảnh sân bay đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Giá trị cảm nhận có tác động lớn nhất đến sự hài lòng so với chất lượng dịch vụ và hình ảnh sân bay. Nghiên cứu này cung cấp các hàm ý quản trị đối với sân bay TSN nhằm thiết lập các chiến lược nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững cũng như tạo ra hình ảnh sân bay tích cực, gia tăng giá trị cảm nhận và nâng cao mức độ hài lòng.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
7

Hoài, Dương Thị Thu, Lương Trung Sơn, Nguyễn Văn Tâm e Cù Ngọc Bắc. "GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƯỢNG CAO J02 THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 17 (10 de novembro de 2021): 132–43. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5143.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu tập trung vào 3 nhóm đối tượng có diện tích cấy lúa chất lượng cao J02 đại diện cho 3 vùng sinh thái của huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ (bao gồm Sơn Hùng, Võ Miếu, Yên Lương chia ra 3 nhóm hộ: nhóm kinh tế khá, trung bình và nghèo). Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia, thu thập số liệu, phân tích thống kê mô tả, phân tổ thống kê, phương pháp so sánh và SWOT để làm rõ những mục tiêu nghiên cứu đề ra. Kết quả cho thấy, việc đầu tư thâm canh cao sẽ cho kết quả cao hơn. Mức độ đầu tư ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất của hộ dân, lợi nhuận xã Sơn Hùng 920 nghìn đồng/sào (tương đương 25.484 nghìn đồng/ha); nhóm hộ xã Võ Miếu 855 nghìn đồng/sào (bằng 23.684 nghìn đồng/ha) và nhóm hộ xã Yên Lương 828 nghìn đồng/sào (là 22.936 nghìn đồng/ha). Qua điều tra cho thấy ở những hộ có điều kiện kinh tế thì trình độ văn hóa của họ cũng cao hơn hẳn hộ nghèo và quy mô diện tích của họ cũng nhiều hơn. Mức độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật của họ cũng cao hơn nên thuận tiện cho việc chăm sóc; từ đó giảm được một số chi phi nhất định. Kết hợp cả ba yếu tố trên, sản phẩm sẽ đạt chất lượng tốt hơn, như vậy giá bán và hiệu quả sản xuất J02 sẽ cao hơn.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
8

Đỗ, Trọng Thành, e Gia Thủy Phan Bùi. "CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TOUR DU LỊCH ẢO TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19". Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities 131, n.º 6D (16 de novembro de 2022): 195–212. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijssh.v131i6d.6518.

Texto completo da fonte
Resumo:
Đại dịch COVID-19 đã đưa ngành du lịch toàn cầu vào bế tắc. Trước tình hình đó, các nhà quản lý địa điểm du lịch đã áp dụng các phương pháp tiếp cận sáng tạo như các tour du lịch ảo (virtual tour) để thu hút du khách tiềm năng. Nghiên cứu này khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng tour du lịch ảo trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Những yếu tố này bao gồm cảm nhận tích cực về sự dễ sử dụng, sự thích thú, sự hữu ích của tour du lịch ảo, cũng như những cảm nhận tiêu cực về sự phiền toái và sự rủi ro đến từ đại dịch COVID-19. Kết quả phân tích dựa trên dữ liệu được thu thập từ 169 người dân ở TP.HCM sau khi được trải nghiệm ít nhất 1 trong 3 tour du lịch ảo ở 3 địa danh khác nhau (hang Sơn Đoòng, Mộc Châu, và Thái Lan). Kết quả cho thấy những yếu tố cảm nhận trên có thể dự đoán ý định sử dụng tour du lịch ảo của khách du lịch. Ngoài ra, các đề xuất thực tế cũng được đưa ra để người quản lý địa điểm du lịch cân nhắc khi chọn tour du lịch ảo như một công cụ quảng cáo hoặc như một sản phẩm du lịch thay thế tạm thời trong giai đoạn đại dịch COVID-19.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
9

Huấn, Vũ Phan, e Lê Kim Hùng. "PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC CỦA RƠLE BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH KỸ THUẬT SỐ BẰNG PHẦN MỀM ETAP". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 11 (21 de julho de 2021): 108–16. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4498.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo trình bày quy trình tự động tạo thông số chỉnh định vùng bảo vệ khoảng cách cho lưới điện 110kV có 33 nút. Sau khi nhập giá trị thông số đường dây, máy phát và phụ tải vào bảng tính Excel, công cụ Matlab GUI sẽ đọc dữ liệu và vẽ sơ đồ lưới điện để tính toán vùng làm việc Z1, Z2 và Z3 của rơle bảo vệ kỹ thuật số được chọn là SEL 311L của đường dây Buôn Koup – Hòa Phú. Tiếp đến, xây dựng mô hình mô phỏng lưới điện bằng phần mềm ETAP nhằm đánh giá sự làm việc đúng của rơle trong điều kiện thay đổi của điện trở sự cố, vị trí sự cố, kiểu sự cố và có xét đến sự tham gia của nguồn điện mặt trời Trúc Sơn. Kết quả của bài báo cung cấp cho người đọc cái nhìn sâu sắc về khả năng làm việc của chức năng bảo vệ khoảng cách được sử dụng phổ biến để bảo vệ đường dây tải điện. Các nhận định từ bài báo phù hợp với thực tế bởi vì khắc phục được một trong những thách thức về thời gian kiểm tra sự phối hợp bảo vệ mà các nhà kỹ thuật gặp phải trong vận hành. Bên cạnh đó, bài báo còn đưa ra gợi ý bổ sung thư viện rơle Toshiba GRZ200, Nari RCS902 còn thiếu của ETAP để hãng sản xuất xem xét.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
10

Đoàn Văn, Trường. "ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN CƠ CẤU LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN SINH SỐNG TẠI KHU KINH TẾ NGHI SƠN TỈNH THANH HÓA". Tạp chí Khoa học, n.º 03 (12) T11 (18 de abril de 2022): 144. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/56.

Texto completo da fonte
Resumo:
Khu kinh tế Nghi Sơn là một trong những vùng trọng điểm kinh tế công nghiệp của Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung. Sự phát triển khu kinh tế đã làm thay đổi nhiều mặt đời sống của người dân địa phương. Đó là sự chuyển đổi các mô hình kinh tế theo hướng đô thị hiện đại, thu hẹp quy mô và lối sống nông thôn. Tuy nhiên, quá trình phát triển khu công nghiệp hiện nay đã tạo nên sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động, việc làm của người lao động bị thu hồi đất. Nghiên cứu này được chúng tôi phân tích dựa trên việc khảo sát từ 1.120 hộ gia đình bị thu hồi đất tại khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các cơ quan chức năng ban hành những quyết sách đúng, hợp lý trong việc giải quyết vấn đề cơ cấu lao động, việc làm. Đồng thời, góp phần xây dựng hệ thống các giải pháp và mô hình nhằm giải quyết vấn đề sinh kế cho người lao động bị thu hồi đất tại khu kinh tế Nghi Sơn hiện nay.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
11

Hoa, Nguyễn Thị, Khuất Thị Hồng, Ngô Trà Mai, Nguyễn Thị Thúy Hằng e Phan Thế Tuấn. "NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ KHÍ THẢI LÒ ĐỐT GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN RÁC SÓC SƠN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ". TNU Journal of Science and Technology 228, n.º 14 (24 de novembro de 2023): 272–79. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9021.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả xử lý khí thải trong thời gian vận hành thử nghiệm Nhà máy điện rác Sóc Sơn. Thực hiện lấy 03 mẫu khí thải sau xử lý tại ống khói lò đốt số 3 và 20 mẫu không khí xung quanh khu vực Nhà máy tại các vị trí có khả năng chịu tác động lớn nhất. Kết quả phân tích mẫu cho thấy nồng độ các thông số ô nhiễm trong khí thải ống khói dưới ngưỡng giới hạn cho phép của QCVN 61-MT:2016/BTNMT. Sự chênh lệch kết quả phân tích các chất ô nhiễm trong khí thải tại 03 đợt khảo sát phản ánh hiệu quả xử lý khí thải khi điều chỉnh nồng độ hóa chất hấp phụ và thời gian phản ứng trong tháp. Giai đoạn thông thổi đường ống để chuẩn bị đưa vào vận hành thử nghiệm hầu hết nồng độ ô nhiễm trong không khí xung quanh đều nằm dưới giới hạn của QCVN 05:2013/BTNMT. Tuy nhiên kết quả khảo sát đợt 1 của thời gian thông thổi đường ống phát tán bụi, NOx vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép. Để nâng cao hiệu quả xử lý khí thải tại Nhà máy điện rác Sóc Sơn, một số giải pháp kỹ thuật được đề xuất theo 2 giai đoạn: giai đoạn hiệu chỉnh kỹ thuật, thông thổi đường ống và giai đoạn vận hành ổn định.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
12

Hoàng, Hà Anh, e Thị Trâm Anh Lê. "Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại hồ chứa Sông Than, tỉnh Ninh Thuận". Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 9, n.º 5 (10 de agosto de 2023): 12–27. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.9.5.2023.728.

Texto completo da fonte
Resumo:
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật địa phương, các công trình dân sinh kỹ thuật, khu công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, vấn đề này cũng tác động trực tiếp đến đời sống, điều kiện kinh tế của người dân. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại dự án hồ chứa Sông Than, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận bằng cách xác định sự ảnh hưởng đến 05 nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế, thông qua khảo sát trực tiếp 187 hộ dân. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ sau thu hồi đất bằng mô hình hồi quy Binary Logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Thu hồi đất làm giảm nguồn vốn tài nguyên thiên nhiên, tuy nhiên cải thiện nguồn vốn nhân lực, vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội, (2) Phần lớn các hộ có tỷ lệ đất thu hồi cao thay đổi chiến lược sinh kế từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh khác và ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập so với trước khi thu hồi đất, (3) Các yếu tố ảnh hưởng sắp xếp theo thứ tự giảm dần đến tăng thu nhập của hộ sau thu hồi đất gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, sử dụng tiền đền bù để đầu tư sản xuất kinh doanh, tuổi của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, số lao động trong ngành nông nghiệp của hộ và nghề nghiệp của chủ hộ. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách nhằm đảm bảo sinh kế của người dân, cải thiện thu nhập sau thu hồi đất.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
13

Dũng, Lù Anh, Hồ Lương Xinh, Hồ Lương Nhật Vinh e Lê Thanh Liêm. "HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 17 (4 de novembro de 2021): 49–57. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5153.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu nhằm mục đích (1) Đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển du lịch tại thành phố Sơn La; (2) Đề xuất mô hình quản lý phát triển du lịch cộng đồng tại thành phố Sơn La; từ đó đưa ra (3) Một số giải pháp để mô hình quản lý phát triển du lịch cộng đồng tại thành phố Sơn La hoạt động hiệu quả. Dữ liệu được thu thập qua các số liệu thứ cấp và phân tích tài liệu hiện có. Nghiên cứu cũng tổ chức các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu các bên liên quan tham gia vào du lịch cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng lớn để phát triển du lịch cộng đồng tại thành phố Sơn La bởi sự ưu đãi của điều kiện tự nhiên, bề dày lịch sử và đa dạng trong văn hoá bản địa của các dân tộc và đề xuất mô hình quản lý phát triển du lịch cộng đồng phù hợp dựa vào các bên liên quan nhằm mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng bền vững.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
14

Đỗ Tuyết, Ngân. "Tiềm năng phát triển du lịch Trekking tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 5, n.º 12 (8 de dezembro de 2020): 98–102. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2019/249.

Texto completo da fonte
Resumo:
Du lịch Trekking là loại hình du lịch chuyên biệt mới xuất hiện ở Việt Nam vào thập niên 1990, khi đất nước vừa mở cửa. Đến nay, một số khu vực có lợi thế về khai thác hoạt động du lịch trekking đã tận dụng tối đa lợi thế đó để phát triển, trong đó phải kể đến Sapa và Lâm Đồng, nơi mà loại hình du lịch trekking rất phổ biết đối với du khách quốc tế và các nhà nghiên cứu. Với sự hấp dẫn về tài nguyên thiên nhiên, nhất là sự đa dạng về địa hình và phong tục độc đáo của các dân tộc thiểu số, vườn quốc gia (VQG) Xuân Sơn là một điểm đến đang được chú ý cho loại hình trekking bởi có những đặc trưng cơ bản cho điều kiện tài nguyên phục vụ cho loại hình du lịch này. Do đó, bài nghiên cứu nhằm phân tích một số tiềm năng để khai thác loại hình du lịch trekking một cách hiệu quả tại VQG Xuân Sơn.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
15

Đoàn, Dương Văn, Nguyễn Thế Trọng e Nguyễn Bá Đoàn. "NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG CHIỀU RỘNG VÒNG NĂM VÀ KHỐI LƯỢNG RIÊNG GỖ TẾCH (Tectona grandis Linn) TRỒNG TẠI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA". TNU Journal of Science and Technology 228, n.º 13 (4 de agosto de 2023): 132–38. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8231.

Texto completo da fonte
Resumo:
Sự biến động giá trị chiều rộng vòng năm và khối lượng riêng theo tuổi được kiểm tra ở loài gỗ Tếch 22 năm tuổi trồng tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. 5 cây mẫu được lựa chọn và sau đó các thanh gỗ có chiều dài là đường kính xuyên tâm (vỏ - tâm – vỏ) theo hướng Bắc - Nam được cắt tại chiều cao 0,3 m tính từ mặt đất để thực hiện các thí nghiệm. Nhìn chung, chiều rộng vòng năm gỗ Tếch là lớn ở những tuổi đầu và có xu hướng giảm dần đến tuổi 12 trước khi có sự ổn định (dao động xung quanh 2 – 3 mm) hướng từ tâm ra vỏ. Giá trị trung bình chiều rộng vòng năm của gỗ Tếch trong nghiên cứu này là 4,34 mm. Trong khi đó, giá trị khối lượng riêng có xu hướng ít thay đổi từ tuổi 2 đến tuổi 22 và có giá trị trung bình là 0,69 g/cm3. Tốc độ sinh trưởng của cây không ảnh hưởng đến giá trị khối lượng riêng khi tương quan giữa hai giá trị này là rất thấp và không có ý nghĩa thống kê (r = 0,04; P > 0,05). Kết quả phân tích phương sai chỉ ra không có sự khác biệt (P > 0,05) về sinh trưởng vòng năm giữa các cây mẫu. Ngược lại, có sự khác biệt rõ ràng (P < 0,05) giá trị khối lượng riêng giữa các cây gỗ Tếch được thu thập trong nghiên cứu. Kết quả này gợi ý rằng trong quá trình chọn giống có thể tuyển chọn được những cây bố mẹ có chất lượng gỗ tốt dựa trên giá trị khối lượng riêng.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
16

Nga, Đỗ Hằng, Dương Hồng Hạnh e Lê Thị Thu Hương. "BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA Ở HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN". TNU Journal of Science and Technology 227, n.º 17 (28 de novembro de 2022): 88–94. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6840.

Texto completo da fonte
Resumo:
Trong suốt lịch sử hàng ngàn năm, cư dân vùng đất Bắc Sơn đã sáng tạo nên một hệ thống di sản văn hóa đặc sắc, phong phú, đa dạng. Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể ở huyện Bắc Sơn ngày nay là kết tinh trí tuệ, sức sáng tạo của biết bao thế hệ nhân dân lao động, mà thế hệ hôm nay có trách nhiệm bảo tồn và phát huy. Với phương pháp nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu thực địa, bài viết nhằm khảo cứu hệ thống di sản văn hóa ở huyện Bắc Sơn, thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa huyện Bắc Sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong những năm gần đây, huyện Bắc Sơn đã có những chủ trương, chính sách đúng đắn về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Bắc Sơn cho thấy vấn đề then chốt là tìm ra chính sách liên kết đa ngành, bảo đảm sự hài hòa giữa văn hóa và kinh tế, giữa bảo tồn và phát triển, giữa bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế. Bài viết cũng khuyến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa huyện Bắc Sơn trong giai đoạn hiện nay. Việc phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp phù hợp, khả thi sẽ giúp Bắc Sơn biến tiềm năng di sản văn hóa thành nguồn lực cho phát triển bền vững.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
17

Trần Thị, Phả, Điền Trần Văn, Vận Đàm Xuân, Nhân Hoàng Quý e Giáp Nguyễn Văn. "ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA ĐẤT BÁN NGẬP THEO CAO TRÌNH NGẬP TẠI KHU VỰC LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 3, n.º 5 (8 de dezembro de 2020): 131–38. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2017/89.

Texto completo da fonte
Resumo:
Kết quả nghiên cứu tại khu vực lòng hồ, cho thấy các tính chất đất có sự khác nhau rõ rệt theo độ sâu của cao trình ngập: Hàm lượng cấp hạt cát: từ cao trình CT1(cao trình MNCN 215m), xuống cao trình CT2 (cao trình 190 - 195m) tăng, từ cao trình CT2 xuống Cao trình CT3 giảm, từ cao trình CT3 (cao trình ngập từ 175 - 190m), xuống cao trình CT4 (Cao trình MNC 175m), tăng, hàm lượng cấp hạt limon: trung bình tại các cao trình nghiên cứu lại ngược lại với các thành phần hạt cát, dao động từ 31,50 - 58,52%. Trong đó ở vị trí lớn nhất là CT3 (cao trình ngập từ 175 - 190m) và thấp nhất ở cao trình CT1. Về hàm lượng cấp hạt sét: trung bình tại các cao trình nghiên cứu dao động từ 19,48 - 29,37%. Trong đó vị trí lớn nhất tại CT1 (cao trình ngập 215m). Cao trình có hàm lượng sét thấp nhất là CT4, Về tính chất đất, ở cao trình CT1(cao trình MNCN 215m), và cao trình (cao trình 190 - 195m), thể hiện tính chất cơ bản là đất chua, nghèo dinh dưỡng, hàm lượng mùn, đạm có xu hướng tích tụ theo độ sâu, cation kiềm, ở mực thấp hơn các cao trình sau, hàm lượng Al3+, tăng dần đến cao trình 190 -195m. Đối với cao trình CT3 (cao trình ngập từ 175 - 190m), và cao trình CT4 (Cao trình MNC 175m), Thể hiện sự lắng đọng chất dinh dưỡng do vậy PH, tăng dần, và các chất dinh dưỡng tăng dần đến mực nước chết, hàm lượng mùn, đạm có xu hướng tích tụ giảm dần theo độ sâu,cation kiềm, giảm dần đến mực nước chết, hàm lượng Al3+, giảm dần.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
18

Giang, Hoàng Thị, Nguyễn Quỳnh Phương, Nguyễn Quang Chính e Nguyễn Thị Thắm. "Thực trạng tai nạn thương tích của học sinh trường trung học cơ sở Lê Ích Mộc, xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng năm 2019". Tạp chí Y học Dự phòng 31, n.º 1 (12 de janeiro de 2021): 273–80. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/61.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1020 học sinh trường Trung học cơ sở Lê Ích Mộc, xã Thủy Sơn, Thủy Nguyên, Hải Phòng, 2019 nhằm mô tả thực trạng tai nạn thương tích của học sinh tại địa bàn này. Kết quả cho thấy tỉ lệ học sinh bị tai nạn thương tích trong năm 2019 (từ 1/1/2019 đến 31/12/2019) là 20,3%, trong đó tỉ lệ ở học sinh nam là 22,9% và ở học sinh nữ là 17,4%. Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thương tích là ngã (36,2%), tai nạn giao thông (30,2%) và do vật sắc nhọn (8,7%). Địa điểm hay xảy ra tai nạn là nhà (42,7%) và trên đường đi học (42,2%). Thời điểm thường xảy ra tai nạn là từ tháng 5 đến tháng 8 và trong khung giờ từ 17-19 giờ. Vị trí tổn thương thường gặp là chi dưới (47,4%) và chi trên (30,6%). Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc tăng cường các hoạt động truyền thông về phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
19

Dũng, Trần Văn, e Kanto Nishikawa. "MÔ HÌNH HÓA VÙNG PHÂN BỐ THÍCH HỢP CỦA LOÀI CÁ CÓC QUẢNG TÂY (Paramesotriton guangxiensis) TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, n.º 5 (2022): 83–91. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.5.083-091.

Texto completo da fonte
Resumo:
Thông tin về các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến vùng phân bố của loài có vai trò rất quan trọng trong thực hiện chương trình bảo tồn cho các loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài quý hiếm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phần mềm MaxEnt để dự đoán vùng phân bố của loài Cá cóc quảng tây (Paramesotriton guangxiensis) dựa trên vị trí ghi nhận sự có mặt của loài và các biến môi trường khác nhau. Kết quả mô hình cho thấy lượng mưa quý nóng nhất (Bio18), độ cao (Elevation) và lượng mưa tháng khô nhất (Bio14) là các biến ảnh hưởng mạnh đến vùng phân bố của loài Cá cóc quảng tây tại miền Bắc Việt Nam. Mô hình của chúng tôi cũng cho thấy các khu vực thuộc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, và một phần nhỏ thuộc các huyện Ngân Sơn và Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là vùng phân bố thích hợp với loài Cá cóc quảng tây. Tổng diện tích thích hợp của loài Cá cóc quảng tây tại miền bắc Việt Nam được dự đoán khoảng 2.055,11 km2, trong đó diện tích thích hợp thấp khoảng 1.543,23 km2 (75,09%), thích hợp trung bình khoảng 423,90 km2 (20,63%) và thích hợp cao chỉ khoảng 87,99 km2 (4,28%). Nghiên cứu ước tính diện tích thích hợp được bảo vệ bởi các khu rừng đặc dụng khoảng 202,52 km2, chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích thích hợp của loài này tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp cơ sở về vùng phân bố của loài để thực hiện các chương tình bảo tồn loài Cá cóc quang tây trong thời gian tới.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
20

Dũng, Cao Xuân, Lưu Thị Thùy Linh, Bùi Thị Thanh Tâm e Hồ Lương Nhật Vinh. "HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN CHÂU TỈNH SƠN LA". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 17 (4 de novembro de 2021): 84–90. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5199.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La bằng phương pháp thu thập, phân tích số liệu được tổng hợp từ các phòng ban có liên quan đến vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, nguồn vốn sẽ tạo ra "cú hích" ban đầu cho sản xuất nông nghiệp phát triển và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, hợp lý sẽ đem lại sự thay đổi lớn cho sản xuất nông nghiệp. Trong giai đoạn 2018 – 2020 huyện Yên Châu đã huy động được 687.560 triệu đồng đầu tư sản xuất nông nghiệp với hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo chỉ số ICOR năm 2018 đạt 2,68 và năm 2020 đạt 3,2 tức là sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả. Nghiên cứu đã chỉ ra được (1) Thực trạng nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, (2) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, (3) Đánh giá chung về hiệu quả vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, (4) Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Châu tỉnh Sơn La nhằm mục tiêu đưa huyện Yên Châu của tỉnh Sơn La là trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao theo hướng hàng hóa.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
21

Bắc, Hồ Văn, e Đỗ Xuân Luận. "HIỆU QUẢ KĨ THUẬT VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÔNG HỘ TRỒNG XOÀI TẠI SƠN LA, VIỆT NAM". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 17 (4 de novembro de 2021): 25–31. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5126.

Texto completo da fonte
Resumo:
Xoài là cây trồng có giá trị kinh tế cao và đang gia tăng nhanh về diện tích cũng như sản lượng trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm là yêu cầu tất yếu trong sản xuất hàng hóa của nông hộ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường mức độ tiết giảm chi phí sản xuất của hộ thông qua ước lượng hiệu quả kĩ thuật ứng dụng mô hình màng bao dữ liệu. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sản xuất được xác định bằng việc ứng dụng mô hình hồi quy Tobit. Kết quả nghiên cứu cho thấy nông hộ có thể cải thiện được khả năng cạnh tranh của mình bằng việc cải thiện hiệu quả kĩ thuật hoặc giảm chi phí sản xuất gần 20% mà không làm ảnh hưởng tới sản lượng đầu ra hiện tại. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra sự phi hiệu quả kĩ thuật của nông hộ chủ yếu do cách thức tổ chức quản lý sản xuất của hộ. Các chính sách hỗ trợ cần hướng tới việc phát huy hiệu quả hoạt động khuyến nông và huy động nguồn lực nhằm tiếp tục cải thiện hệ thống tưới tiêu cho sản xuất trên địa bàn nghiên cứu.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
22

Quý, Lê Ngọc Phương, e Mai Thị Khánh Vân. "TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN TẠI DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ CẦU DÂU, XÃ TRÀNG SƠN, HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế 5, n.º 1 (28 de abril de 2021): 2179–88. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v5n1y2021.408.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo này nhằm mục đích làm rõ quá trình thu hồi đất để phục vụ dự án khu đô thị Cầu Dâu cũng như tác động của nó đến sự chuyển đổi vốn sinh kế cho người dân địa phương, thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp 80 hộ dân xã Tràng Sơn thuộc ba nhóm đối tượng bị ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi thu hồi đất để xây khu đô thị Cầu Dâu, diện tích đất nông nghiệp của các hộ dân giảm rõ rệt từ 32,6% đến 81,1% tổng diện tích. Trước thu hồi đất, khoản thu từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất (82,6%), nhưng sau thu hồi chỉ chiếm 38,9% trong tổng thu nhập của hộ. Hiện tại, nguồn thu nhập của các hộ gia đình được cải thiện hơn nhờ các ngành nghề lao động tự do và các hoạt động phi nông nghiệp. Sau quá trình thu hồi đất, nguồn vốn vật chất của các hộ dân cũng được cải thiện nhiều hơn. Cụ thể, từ 93% đến 100% các hộ phỏng vấn đều mua sắm được các phương tiện sinh hoạt trong gia đình như xe máy, điện thoại, tivi, tủ lạnh. Bên cạnh những hộ dân nhận được tác động tích cực từ việc thu hồi đất, một số hộ dân vẫn còn gặp phải khó khăn trong quá trình thích ứng với cuộc sống “bên ngoài đồng ruộng”. Nghiên cứu cũng cho thấy cần có những giải pháp cụ thể hơn đối với hình thức bồi thường, hỗ trợ đền bù, tái định cư từ phía Nhà nước để người dân có sinh kế bền vững sau thu hồi đất. ABSTRACT This paper aimed to clarify the process of land acquisition to serve the Cau Dau urban project as well as its impact on the conversion of livelihood capital of local people through direct interview method. 80 households in Trang Son commune belonged to three groups of affected people. Research results showed that after recovering land to build Cau Dau urban area, the agricultural land area of ​​households decreased significantly from 32.6% to 81.1% of the total area. Before the land acquisition, income from agriculture accounted for the highest proportion (82.6%). On the other hand, after the recovery, this figure accounted for 38.9% of total household income. At present, household income is being improved thanks to the earned money from freelance labor and non-farm activities. After the land acquisition process, the physical capital of households has been improved. Specifically, from 93% to 100% of the interviewed households could buy home appliances such as refrigerators, televisions, mobile phones, and even motorbikes. Most of the interviewed households have received positive impacts from the acquisition of agricultural land. However, the other ones have faced up difficulties in adapting to "outside the field" life.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
23

Sơn, Đoàn Bảo. "Chia sẻ tri thức và hành vi làm việc đổi mới của nhân viên trong ngành hàng không". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 17, n.º 2 (10 de setembro de 2021): 35–50. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.17.2.1871.2022.

Texto completo da fonte
Resumo:
Dựa vào các lý thuyết hiện tại, nghiên cứu này phát triển mô hình về mối quan hệ giữa chia sẻ tri thức và hành vi làm việc đổi mới (IWB) của nhân viên trong ngành hàng không với vai trò thúc đẩy của niềm tin (TRU), hệ thống phần thưởng của tổ chức (REW), sự hỗ trợ của quản lý (MAS). Tác giả kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), với số liệu điều tra từ 280 mẫu trả lời của các đáp viên là nhân viên đang làm việc tại Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi và sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả thực nghiệm cho thấy TRU, REW và MAS có ảnh hưởng tích cực đến chia sẻ tri thức hiện (KNO) và chia sẻ tri thức ẩn (TKNO). Đồng thời, IWB được thúc đẩy bởi KNO và TKNO. Nghiên cứu này đề xuất với các nhà lãnh đạo trong ngành hàng không một số hàm ý quản trị khuyến khích nhân viên tăng cường chia sẻ tri thức và làm việc đổi mới.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
24

Oanh, Phạm Thị Tố. "FORECASTING THE RISK OF FLOODING WHEN THE PAC CAP HYDROPOWER DAM BREAKS ON NA RI RIVER IN BAC KAN PROVINCE". TNU Journal of Science and Technology 225, n.º 13 (30 de novembro de 2020): 94–100. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.3487.

Texto completo da fonte
Resumo:
Thủy điện Pác Cáp được phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 trên sông Na Rì, huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn với công suất 6 MW. Trong quá trình thi công, vận hành 02 tổ máy, vỡ đập có thể xảy ra khi lũ tràn đỉnh đập, nứt ngang nứt dọc đập, trượt mái thượng và hạ lưu đập,… Nghiên cứu này tập trung mô phỏng sự cố vỡ đập thông qua việc sử dụng mô hình Mike Flood. Kết quả chỉ ra rằng: chiều sâu ngập lớn nhất >10 m với diện tích ngập lụt khoảng 15 ha trong đó chủ yếu là đất trồng cây hàng năm, đất lúa và rừng sản xuất; chiều sâu ngập từ 4-10 m chiếm khoảng 10 ha; chiều sâu từ 1-4 m ngoài các loại đất rừng và đất nông nghiệp bị ngập còn nhấn chìm khoảng 30 ngôi nhà của xã Lương Thành và Lam Sơn thuộc huyện Na Rì và một số công trình hạ tầng khác. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đưa ra các biện pháp phòng tránh nhằm giảm thiểu tác hại đến vùng hạ lưu công trình, đồng thời cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm của Nhà máy trong quá trình bồi thường nếu để sự cố xảy ra.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
25

Bùi Thị Vân, Cao Thị Thu Hiền, Phạm Thế Anh, Vũ Tiến Hưng e Nguyễn Trung Thắng. "Đánh giá các tác động môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn". TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP 13, n.º 3 (15 de junho de 2024): 084–95. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.3.2024.084-095.

Texto completo da fonte
Resumo:
Công ty Lâm nghiệp (CTLN) Đình Lập là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD) trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn của tỉnh Lạng Sơn. Công ty nhận thức được cần phải quản lý rừng theo hướng tiên tiến và mong muốn được đánh giá quản lý rừng bền vững tiến tới chứng chỉ rừng vào năm 2024. Đối với các đơn vị quản lý rừng trồng như CTLN Đình Lập, đã xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững (QLRBV) từ năm 2021. Báo cáo này được triển khai nhằm đánh giá, phân tích hiện trạng và xác định các tác động tích cực và tiêu cực tới môi trường trong tất cả các HĐSXKD của đơn vị. Từ đó đề xuất định hướng các giải pháp khắc phục các tác động tiêu cực và ngăn ngừa hạn chế những tồn tại, hướng tới đạt và duy trì chứng chỉ rừng trong kế hoạch giai đoạn 2023-2030 của đơn vị. Đây có thể coi là những bước đi khoa học đầu tiên của đơn vị trong tiến trình xây dựng mô hình kinh doanh lâm nghiệp bền vững, theo cách tiếp cận với chứng chỉ rừng. Với sự quan tâm, hỗ trợ của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam (Vinafor), CTLN Đình Lập đã phối hợp với các cán bộ tư vấn của Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành khảo sát đánh giá các tác động môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh rừng của đơn vị hướng đến thực hiện mục tiêu QLRBV, gắn kết kinh doanh có hiệu quả với trách nhiệm môi trường.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
26

Trần Thanh, Sơn, Chiến Đinh Viết, Ánh Hường Nguyễn Thị e Kyoung-Woong Kim. "Hàm lượng kim loại nặng và Asen trong mẫu nước, đất nông nghiệp và gạo tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam". Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam 3, n.º 4 (25 de dezembro de 2020): 51–59. http://dx.doi.org/10.47866/2615-9252/vjfc.1769.

Texto completo da fonte
Resumo:
Do sự phát triển nhanh chóng trong nhiều ngành công nghiệp như luyện kim, khai khoáng và hóa chất ở Việt Nam, nhiều vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường đã được đặt ra. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm bước đầu điều tra hàm lượng kim loại nặng trong nước, đất nông nghiệp và gạo tại xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam. Kết quả phân tích 6 nguyên tố (As, Cd, Cu, Pb, Ni và Zn) cho thấy hiện trạng chất lượng đất nông nghiệp, nước và gạo vùng phụ cận khu vực nghiên cứu. Hàm lượng trung bình của 6 nguyên tố nghiên cứu trong các mẫu nước mặt và nước sinh hoạt không vượt Quy chuẩn Việt Nam đối với nước mặt và nước sinh hoạt. Trong khi đó, hàm lượng As trong các mẫu đất nông nghiệp nằm trong khoảng 15,6 &ndash; 27,2 (mg/kg), cao hơn mức giới hạn của Quy chuẩn Việt Nam cho đất Nông nghiệp. Mặc khác, hàm lượng As tổng số trong các mẫu gạo trắng nằm trong khoảng từ 0,18 &ndash; 0,40 (mg/kg), thấp hơn mức giới hạn của Tiêu chuẩn Việt Nam đối với gạo trắng. Qua nghiên cứu này, As là nguyên tố duy nhất cần phải nghiên cứu thêm vì hàm lượng tương đối cao trong các mẫu đất nông nghiệp. Có đến 7 trong 8 mẫu gạo có hàm lượng As tổng số cao hơn tiêu chuẩn CODEX cho gạo trắng, As vô cơ cần được tiếp tục phân tích cho những kết luận tiếp theo.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
27

Hoàng, Thị Thúy Hà, Thị Thanh Tòng e Thị Hồng Vũ. "Thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 6, n.º 02 (17 de abril de 2023): 118–24. http://dx.doi.org/10.54436/jns.2023.02.587.

Texto completo da fonte
Resumo:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng việc thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích trên 200 bà mẹ có con từ 2 tháng đến dưới 5 tuổi bị mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến khám tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả: Trong 179 bà mẹ có con bị ho, 62.6% chọn thuốc giảm ho tây y, 26.8% bà mẹ chọn thuốc giảm ho đông y, 25.7% bà mẹ cho uống kháng sinh; Trong 167 bà mẹ có con bị sốt, 79.6% bà mẹ cho uống thuốc hạ sốt, 79.0% bà mẹ cho con mặc thoáng và trườm ấm, 38.3% bà mẹ cho con uống thêm nước; Trong 100 bà mẹ có con bị chảy mũi, 66.3% bà mẹ hút mũi cho trẻ, 52.5% bà mẹ thấm, lau dịch mũi cho trẻ. Trong đợt bệnh của trẻ, tỷ lệ bà mẹ cho con ăn, uống nhiều hơn là 63.0% và 39.5%. Có 81.5% bà mẹ lau, tắm cho trẻ bằng nước ấm hàng ngày, 78.0% bà mẹ giữ ấm cho trẻ. Đánh giá chung, chỉ 43.5% bà mẹ xử trí đúng khi con bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Trình độ văn hóa, nghề nghiệp, sự tiếp cận thông tin về bệnh có liên quan đến thực hành của các bà mẹ. Kết luận: Tỷ lệ bà mẹ thực hành đúng còn thấp. Cần chú ý đến những yếu tố liên quan khi giáo dục chăm sóc trẻ bệnh cho bà mẹ.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
28

Lợi, Dương Thị. "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỈNH BẮC NINH". TNU Journal of Science and Technology 228, n.º 16 (24 de novembro de 2023): 46–55. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8558.

Texto completo da fonte
Resumo:
Ô nhiễm không khí được xem là một vấn đề môi trường nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng. Có nhiều nhân tố góp phần gây ô nhiễm không khí và mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng chất lượng không khí tỉnh Bắc Ninh trong hai năm 2011 và 2021; đồng thời chỉ ra những thay đổi và nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi về chất lượng không khí của tỉnh Bắc Ninh trong thời điểm trên. Nghiên cứu dựa trên kết quả xử lý và phân tích số liệu đo đạc từ các trạm quan trắc trong hai năm 2011 và 2021. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lượng không khí tỉnh Bắc Ninh trong năm 2021 đã được cải thiện rõ rệt so với năm 2011, tuy nhiên nhiều nơi tình trạng ô nhiễm còn khá nghiêm trọng như thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Thuận Thành. Khí thải từ các khu công nghiệp, làng nghề và hoạt động giao thông được coi là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí trong khu vực nghiên cứu.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
29

Khánh, Trần Kim, Vương Văn Quỳnh e Ngô Văn Xiêm. "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về chiến thuật chữa cháy trên mặt đất cho rừng thông ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 12, n.º 4 (2023): 70–80. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.12.4.2023.070-080.

Texto completo da fonte
Resumo:
Rừng thông ở huyện Sóc Sơn là loại có nguy cơ cháy cao, đặc biệt vào mùa khô và nắng nóng. Do vậy, mục tiêu của bài báo này nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về chiến thuật chữa cháy trên mặt đất cho rừng thông ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Nhóm tác giả cũng đã tổ chức khảo sát thực địa để nắm tổng quát về hiện trạng tài nguyên rừng, tình hình sử dụng đất, tình hình sử dụng rừng, tình hình giao đất, giao rừng... Bài báo đã cung cấp kết quả nghiên cứu về những đặc điểm công tác chữa cháy rừng thông ở huyện Sóc Sơn, bao gồm những ưu điểm như: sự chủ động về lực lượng, thường xuyên tập luyện về nghiệp vụ, định kỳ bảo dưỡng và thường xuyên trang bị bổ sung phương tiện, kinh nghiệm chữa cháy rừng được tích lũy nhiều năm. Công tác chữa cháy vẫn còn tồn tại các nhược điểm như thiếu hệ thống cảnh báo phát hiện sớm cháy rừng, thiếu phương án chữa cháy rừng, thiếu phương tiện chữa cháy hiệu quả, thiếu bảo hộ lao động thích hợp với chữa cháy rừng, chiến thuật chữa cháy rừng chưa hợp lý, kỹ thuật chữa cháy chưa được hoàn chỉnh. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy chữa cháy rừng như tăng cường khai thác phương tiện, giải pháp về phương pháp chữa cháy, giải pháp cụ thể khác về chiến thuật chữa cháy và kỹ thuật chữa cháy.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
30

VAN, Thi Yen, Hoang Loc NGUYEN, Thi Hong Mai NGUYEN e Doris KRABEL. "Adaptation of leaf morphology of the Eurycoma longifolia Jack to different site conditions in the province of Thua Thien Hue, Central Vietnam". Journal of Vietnamese Environment 12, n.º 2 (12 de novembro de 2020): 132–41. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol12.no2.pp132-141.

Texto completo da fonte
Resumo:
Leaf area and stomata are important parameters in studies of taxonomic classification since both parameters might reflect the plant adaptation mechanisms to different environmental conditions. This study analyzed Eurycoma longifolia Jack leaf traits in different ecological regions (moisture zone: A Luoi, Bach Ma, Nam Dong; dry zone: Phong Dien) and leaves of seedlings in the nursery. The study used scanners and Images to measure leaf area; imagej and the AxioVision SE64 softwares were used to evaluate stomatal density by separating the lower cuticle through a clear nail polish impression. Our results showed that the leaf area of mature trees from the dry zone is smaller (355.7 and 484.1 cm2/leaf), however, the stomata density is higher than that of the humid area (284.4 and 137.9 stomata/mm2). Under the same nursery conditions, the seedlings' leaf area was similar while seedlings' stomatal density, originated from the dry zone, was lower. Results indicate that the stomatal density changes as an adaptation to changing habitat conditions. This study gives indicates that E. longifolia is a tree species with high adaptability given the leaf morphology changes under a changing climate. Therefore, this tree species should be a priority for planting in order to increase biodiversity in different ecological regions. Đặc điểm diện tích lá và mật độ khí khổng là những thông số quan trọng trong các nghiên cứu phân loại học nhằm phản ánh cơ chế thích nghi của thực vật với điều kiện sống. Vì thế nghiên cứu này đã tiến hành phân tích các đặc điểm của lá cây Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) từ các vùng khác nhau (A Lưới, Bạch Mã, Nam Đông: vùng ẩm và Phong Điền: vùng khô) và lá cây con của chúng ở vườn ươm. Nghiên cứu đã sử dụng máy quét và ImageJ để đo diện tích lá và phần mềm AxioVision SE64 và ImageJ để đánh giá mật độ khí khổng thông qua tách lớp biểu bì phía dưới lá qua lớp sơn mỏng Kết quả nghiên cứu cho thấy, diện tích lá của cây trưởng thành từ vùng khô nhỏ hơn (355.7 and 484.1 cm2/leaf) nhưng mật độ khí khổng lại lớn hơn so với vùng ẩm (284.4 and 137.9 stomata/mm2). Tuy nhiên, cùng điều kiện sống ở vườn ươm, diện tích lá của cây con tương tự nhau trong khi mật độ khí khổng của cây con có nguồn gốc từ vùng khô lại thấp hơn. Kết quả này chỉ ra rằng sự thay đổi của mật độ khí khổng như là một sự thích nghi với thay đổi của điều kiện môi trường sống. Từ đó nghiên cứu này cho thấy cây Bách bệnh là một loài cây gỗ với khả năng thích nghi cao nhờ sự thay đổi về đặc điểm hình thái lá khi thay đổi khí hậu cho nên loài cây này nên được ưu tiên trong việc gây trồng nhằm tăng cường tính đa dạng cho các vùng sinh thái khác nhau.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
31

Hà, Minh Hòa. "Cơ sở khoa học của việc xác định các giá trị dị thường RTM ở các khu vực rừng núi Việt Nam". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, n.º 35 (1 de março de 2018): 1–12. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2018.35.261.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo khoa học này đã luận chứng cho việc sử dụng dị thường RTM để xây dựng CSDL dị thường trọng lực quốc gia đối với đất nước có 3/4 diện tích là các khu vực đồi núi cao như Việt Nam. Bài báo đã chứng minh được rằng khi các hiệu độ cao giữa mặt địa hình thực và mặt địa hình trung bình lớn hơn 23,244 m, các dị thường Faye sẽ chứa trong mình các sai số hệ thống lớn được gây ra bởi các khối lượng vật chất dư thừa nằm giữa mặt địa hình thực và mặt địa hình trung bình, thêm vào đó các khối lượng vật chất dư thừa đặc trưng cho sự tác động của các sóng geoid với các bước sóng trung. Khi nhận mô hình số độ cao độ phân giải 3” x 3” làm mặt địa hình thực và mô hình số độ cao độ phân giải 5’ x 5’ làm mặt địa hình trung bình, các kết quả nghiên cứu trên các điểm thuộc các khu vực rừng núi hiểm trở từ vùng Tây Bắc dọc theo dãy Trường Sơn cho đến Bắc Tây nguyên trên lãnh thổ Việt Nam có các độ cao lớn hơn 2 km cho thấy các hiệu độ cao giữa mặt địa hình thực và mặt địa hình trung bình đều lớn hơn 23,244 m, thậm trí còn đạt đến vài trăm mét. Điều này cho thấy ở Việt Nam phải sử dụng dị thường RTM để xây dựng CSDL dị thường trọng lực quốc gia. Ngoài ra, trong bài báo đã đưa ra công thức hoàn thiện để tính toán các số hiệu chỉnh RTM.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
32

Hương, Lê Thị Thu, e Phạm Khánh Ly. "SỬ DỤNG ỨNG DỤNG AZOTA TRONG VIỆC HỖ TRỢ ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 TRƯỜNG THPT LƯƠNG SƠN (HOÀ BÌNH)". TNU Journal of Science and Technology 227, n.º 06 (28 de abril de 2022): 73–81. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5865.

Texto completo da fonte
Resumo:
Chuyển đổi số giáo dục là việc tất yếu trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc đó càng cấp thiết hơn trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19 đòi hỏi phải ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dạy học. Hiện nay, đã có rất nhiều ứng dụng ra đời để hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy cũng như giao bài tập, ôn tập, kiểm tra đánh giá như Google form, MS form,... Trong đó, ứng dụng Azota ra đời đã có ưu điểm vượt trội trong giao bài tập trắc nghiệm lịch sử như thao tác đơn giản, tiết kiệm thời gian, kiểm tra được sự tiến bộ và kích thích được hứng thú học tập của học sinh. Nhờ đó, chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông được duy trì và ngày càng nâng cao trong điều kiện dịch bệnh vẫn đang tiếp diễn. Bằng phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu, nhóm tác giả đã phân tích những ưu điểm, hạn chế, quy trình sử dụng của ứng dụng Azota. Kết quả thực nghiệm sư phạm tại trường trung học phổ thông Lương Sơn (Hoà Bình) đã cho thấy ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu này.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
33

Trần Thị Hoàng, Đông, Hùng Thái Doãn e Hoàng Lê Khắc. "TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SINH VẬT HẠI TRÊN CÂY TÁO XANH (Ziziphus mauritiana Lamk) TẠI TỈNH NINH THUẬN". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 7, n.º 1 (20 de março de 2023): 3368–76. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v7n1y2023.1046.

Texto completo da fonte
Resumo:
Ở Ninh Thuận, cây táo xanh (Ziziphus mauritiana Lamk) được trồng phổ biến trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên, một trong những thách thức cho việc phát triển táo Ninh Thuận là vấn đề quản lý sinh vật hại. Nghiên cứu này tiến hành tại huyện Ninh sơn, tỉnh Ninh Thuận. Thu thập số liệu thứ cấp về tình hình sản xuất táo tại Ninh Thuận qua niên giám thống kê hằng năm của địa phương trong hai năm 2016 và 2017, điều tra tình hình sinh vật hại trên đồng ruộng trong vụ Xuân 2019 ở cả ruộng táo có bao lưới và không bao lưới, tuổi cây 4-6 năm, phương pháp điều tra theo QCVN 01:38/2010/BNNPTNT. Kết quả cho thấy: năm 2017, Tỉnh Ninh Thuận có 1.008 ha trồng táo, trong đó diện tích táo thời kì kinh doanh chiếm 93,5% (890 ha) với sản lượng đạt 34.034 tấn quả; có 10 loài sinh vật gây hại trên ruộng táo gồm 5 loài sâu hại (Cydia pomonella L., Bactrocera dorsalis, Planococcus lilacinus, Dasychira sp., Curculionidae), 4 loài bệnh hại (Podosphaeria leucotricha, Capnodium sp., Colletotrichum sp., Penicillium expansum) và 1 loài nhện nhỏ (Tetranychus urticae), trong đó, có 3 đối tượng xuất hiện phổ biến và gây hại nghiêm trọng là sâu đục quả (Cydia pomonella), ruồi đục quả (Bactrocera dorsalis) và bệnh phấn trắng (Podosphaeria leucotricha). Kết quả cũng cho thấy việc bao lưới trên vườn táo có khả năng hạn chế được sâu đục quả, ruồi đục quả hại táo. Vì vậy, cần nhân rộng mô hình trồng táo có bao lưới để hạn chế sự gây hại của các loài sâu hại chính trên cây táo.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
34

Tuấn, Đoàn Anh, e Hoàng Mai Phương. "NGHIÊN CỨU “HÀNH VI BẦY ĐÀN” TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 7, n.º 1 (31 de março de 2017): 96. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.7.1.152(2017).

Texto completo da fonte
Resumo:
Thông qua phương pháp đo lường biến động suất sinh lợi trên hai Sàn giao dịch chứng khoán niêm yết TP.HCM (HoSE) và Hà Nội (HNX), bài viết này nghiên cứu sự tồn tại của hành vi bầy đàn của nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam từ 01/06/2007 đến 30/11/2015. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự tồn tại hành vi bầy đàn trên cả hai Sàn HoSE và HNX. Ngoài ra, các kết quả phân tích hồi quy còn chỉ ra rằng trong xu hướng thị trường giảm điểm, hành vi bầy đàn được biểu hiện với mức độ mạnh hơn so với lúc thị trường tăng điểm. Các cơ sở khoa học quan trọng này đã giúp tác giả đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng nhằm làm giảm tác động của hành vi bầy đàn và góp phần làm gia tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
35

Thúy, Lê Huyền Ái, Lao Duc Thuan, Nguyễn Hoàng Mai, Phan Hoàng Đại, Nguyễn Trương Kiến Khương e Trương Bình Nguyên. "Bổ sung dẫn liệu phân tử và khảo sát đặc điểm nuôi trồng của chủng nấm Hương Sapa Lentinula edodes". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ 16, n.º 1 (21 de julho de 2021): 102–11. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.tech.vi.16.1.1915.2021.

Texto completo da fonte
Resumo:
Mẫu nấm Hương Sapa (Ký hiệu Len026) được thu hái tại vùng rừng núi xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lào Cai vào cuối tháng 05 năm 2019 khi đang phát triển trên các thân cây lá rộng mục. Các đặc điểm hình thái bên ngoài như màu nâu đỏ (khi ẩm ướt) chuyển sang vàng nâu, kèm các vết nứt nhẹ (khi khô) của mũ nấm cùng các vảy sợi trên bề mặt mũ, lớp thịt mũ mỏng, mép mũ cuộn khi non duỗi phẳng đến hơi vểnh lên khi già; Các đặc điểm hiển vi như cấu tạo dạng elip của bào tử và đặc biệt là sự tồn tại của các liệt bào cạnh (pleurocystidia) và liệt bào đỉnh (cheilocystidia) cho thấy mẫu nấm này mang khá nhiều đặc điểm pha trộn của cả 03 loài Lentinula edodes, Lentinula lateritia và Lentinula boryana, là những loài loài đã được nhận định có thể tồn tại ở nước ta. Tuy nhiên, các dẫn liệu phân tích đoạn ITS rDNA cho mẫu nấm Hương trên lại cho thấy đây là loài Lentinula edodes. Giống thuần của chủng nấm này đã được phân lập từ mô thịt quả thể. Trong điều kiện nuôi trồng nhân tạo trên cơ chất mạt cưa gỗ cao su nấm sinh trưởng và phát triển rất tốt. Mặc dù hiệu suất sinh học của chủng Len026 còn khá thấp nhưng với các đặc điểm như: tốc độ tăng trưởng hệ sợi và quá trình nâu hóa hệ sợi nhanh cũng như khả năng hình thành mầm nấm rất mạnh cho thấy đây là một chủng nấm tiềm năng dùng làm nguyên liệu lai tạo giống nấm mới phục vụ công nghệ nuôi trồng nấm Hương của địa phương.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
36

Nghĩa, Nguyễn Trọng. "Dự đoán sự tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng của bài toán bấc thấm (bài toán 1D)". KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ 13, n.º 1 (17 de agosto de 2020): 116–30. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.tech.vi.13.1.796.2018.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bấc thấm (PVD) được sử dụng khá rộng rãi trong việc thúc đẩy nhanh quá trình cố kết trong đất yếu, qua đó tăng cường tính chất của đất và giảm lún. Giải bài toán cố kết của bấc thấm được giải bằng nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp giải tích, Phương pháp sai phân hữu hạn và phương pháp phần tử hữu hạn. Trong đó, phương pháp giải tích với kỹ thuật biến đổi Laplace đã làm cho bài toán giải tích trở nên mạnh hơn và có thể giải được hầu hết các trường hợp chất tải theo thời gian. Bài báo này trình bày phương pháp sử dụng kỹ thuật biến đổi Laplace để giải bài toán PVD xuyên một phần vào trong đất với giả sử đầu mũi là không thấm. Lời giải sử dụng biện pháp tích hợp các bài toán cố kết phương đứng và ngang để có được phương pháp tính cố kết đơn giản theo 1D. Cùng với giả sử đầu mũi là không thấm, bài toán đã giảm đi các biến trong quá trình tính toán và trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Lý thuyết tính toán được kiểm nghiệm lại với kết quả đo tại một đập thử nghiệm ở sân bay quốc tế Thái Lan. Áp lực nước lỗ rỗng và độ lún từ kết quả tính toán lý thuyết là tương thích cao với kết quả đo đạc thực tế.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
37

Thương, Lý Thị, e Lê Thái Phượng. "Giá trị của Danh thắng Ngũ Hành Sơn từ góc nhìn của chuyên gia, người làm du lịch và du khách". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 17, n.º 4 (29 de novembro de 2021): 64–77. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.17.4.1936.2021.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu này nhằm phân tích những giá trị của Danh thắng Ngũ Hành Sơn qua đánh giá của chuyên gia, người làm du lịch và du khách. Thống kê mô tả và phân tích ANOVA là hai phương pháp được sử dụng để làm rõ sự khác biệt trong đánh giá của các bên liên quan. Kết quả cho thấy Danh thắng Ngũ Hành Sơn được chuyên gia và người làm du lịch đánh giá rất cao về các giá trị. Tuy nhiên, du khách hầu như đánh giá thấp về các giá trị của Danh thắng bởi nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan. Như vậy, hoạt động chuyển tải giá trị của Danh thắng Ngũ Hành Sơn đối với du khách chưa hiệu quả. Từ đó, nhóm tác giả đã gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị của Danh thắng Ngũ Hành Sơn trong hoạt động du lịch.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
38

Thương, Lý Thị, e Lê Thái Phượng. "Giá trị của Danh thắng Ngũ Hành Sơn từ góc nhìn của chuyên gia, người làm du lịch và du khách". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 17, n.º 4 (24 de março de 2023): 64–77. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.17.4.1936.2022.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu này nhằm phân tích những giá trị của Danh thắng Ngũ Hành Sơn qua đánh giá của chuyên gia, người làm du lịch và du khách. Thống kê mô tả và phân tích ANOVA là hai phương pháp được sử dụng để làm rõ sự khác biệt trong đánh giá của các bên liên quan. Kết quả cho thấy Danh thắng Ngũ Hành Sơn được chuyên gia và người làm du lịch đánh giá rất cao về các giá trị. Tuy nhiên, du khách hầu như đánh giá thấp về các giá trị của Danh thắng bởi nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan. Như vậy, hoạt động chuyển tải giá trị của Danh thắng Ngũ Hành Sơn đối với du khách chưa hiệu quả. Từ đó, nhóm tác giả đã gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị của Danh thắng Ngũ Hành Sơn trong hoạt động du lịch.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
39

Nguyen Van Su, Mai Hoang Dam e Nguyen Thi Thu Cuc. "Phức hệ hóa thạch khuê tảo trong các trầm tích bề mặt đáy biển ở khu vực Đông Nam bể Nam Côn Sơn". Petrovietnam Journal 11 (7 de dezembro de 2020): 17–25. http://dx.doi.org/10.47800/pvj.2020.11-02.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo trình bày đặc điểm phức hệ hóa thạch khuê tảo (diatom, hay còn gọi là tảo silic) trong 25 mẫu trầm tích bề mặt đáy biển ở khu vực Đông Nam bể Nam Côn Sơn. Đặc trưng phức hệ hóa thạch khuê tảo phản ánh các mẫu trầm tích được thành tạo trong môi trường biển nông và ở vùng khí hậu nhiệt đới. Kết quả nghiên cứu đã phân chia phức hệ hóa thạch khuê tảo thành 3 vùng khác nhau do sự khác biệt về tổng lượng hóa thạch và thành phần loài. Kết quả thể hiện sự phù hợp của phức hệ hóa thạch với điều kiện sinh thái của các trầm tích ở khu vực nghiên cứu.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
40

Nguyễn Thị Trúc, Quỳnh, e Nghĩa Nguyễn Đình. "XÂY DỰNG SẢN PHẨM QUÀ TẶNG, QUÀ ĐẶC SẢN TẠI VÙNG ĐẤT LAM SƠN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH". Tạp chí Khoa học, n.º 04 (16) T01 (5 de janeiro de 2023): 63. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/119.

Texto completo da fonte
Resumo:
Trong chuyến du lịch, ngoài việc tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm những giá trị văn hóa, dịch vụ tại điểm đến, khách du lịch còn có nhu cầu mua những sản phẩm đặc sản, những món quà lưu niệm cho bản thân và bạn bè. Tuy nhiên, tại nhiều điểm du lịch thường không có hoặc nếu có thì những sản phẩm rất đơn điệu hay là những sản phẩm từ nơi khác mang đến không mang tính đặc trưng của địa phương. Điều này làm cho khách du lịch luôn cảm thấy sự thiếu hụt về dịch vụ trong chuyến đi của mình. Vì vậy, xây dựng sản phẩm quà tặng, sản phẩm đặc sản tại mỗi điểm đến là một trong những vấn đề cần quan tâm. Những sản phẩm này không chỉ là nguồn thu cho điểm du lịch mà đó còn là mắt xích tạo nên chuỗi sản phẩm du lịch trọn vẹn, là thương hiệu cho mỗi điểm đến.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
41

Huyền, Phạm Thị Vân, e Vũ Thị Hạnh. "KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG TIỂU THUYẾT “ĐÀN CỔ CẦM KHỎA THÂN” CỦA SƠN TÁP". TNU Journal of Science and Technology 229, n.º 08 (22 de abril de 2024): 157–64. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9419.

Texto completo da fonte
Resumo:
“Đàn cổ cầm khỏa thân” của nhà văn Sơn Táp ra mắt bạn đọc lần đầu tiên vào năm 2010 tại Pháp. Cho đến nay, tác phẩm đã được dịch và giới thiệu ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về “Đàn cổ cầm khỏa thân” thực sự chưa tương xứng với những giá trị to lớn mà nó mang lại. Lý giải ý nghĩa tác phẩm từ hướng nghiên cứu về nghệ thuật tự sự kết hợp phương pháp nghiên cứu văn hóa học, phương pháp tiếp cận xã hội - lịch sử cùng các thao tác như: thống kê, phân tích, chứng minh, bài viết góp phần làm rõ đặc trưng không gian nghệ thuật trong “Đàn cổ cầm khỏa thân”, từ đó thấy được tài năng bậc thầy của Sơn Táp trong việc khám phá và phản ánh hiện thực. Ở tiểu thuyết này, nhà văn tạo dựng nên ba kiểu không gian: không gian chiến trận bi hùng, không gian an nhàn của giới thượng lưu và không gian âm nhạc trầm buồn, sâu lắng. Mỗi không gian mang ý nghĩa tượng trưng riêng, gắn với số phận và tính cách nhân vật, qua đó không chỉ cho người đọc thấy được bức tranh hiện thực của đất nước Trung Quốc ở những thời điểm lịch sử khác nhau mà còn gửi gắm kín đáo những vấn đề mang ý nghĩa nhân sinh.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
42

Thúy, Nguyễn Thị, Lê Quốc Tuấn e Nguyễn Thị Hoa. "NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY". TNU Journal of Science and Technology 228, n.º 08 (15 de maio de 2023): 242–49. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7516.

Texto completo da fonte
Resumo:
Thái Nguyên là tỉnh có vị trí đặc biệt quan trọng, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của khu vực trung du miền núi phía Bắc, vì thế đã thu hút được nhiều dân tộc đến nhập cư sinh sống và làm việc trên địa bàn. Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên có 51 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam, trong đó có 10 dân tộc có số dân đông nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Mông, Mường, Thái và Hoa. Bài viết này tập trung phân tích sự phát triển của các dân tộc của tỉnh Thái Nguyên thông qua kết quả điều tra dân số và nhà ở của Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2019. Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng bao gồm: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp và phương pháp logic. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố cơ bản tác động đến sự phát triển của các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay: do sự tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; sự tác động từ các cơ sở giáo dục và đào tạo; sự tác động từ chính sách dân tộc của tỉnh. Qua đó, chúng tôi đã đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần phát triển các dân tộc của tỉnh Thái Nguyên.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
43

Na, Lê, Nguyễn Danh Thịnh e Trần Đình Lý. "Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động quản trị đến hiệu quả kinh doanh các công ty ngành bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 18, n.º 5 (22 de fevereiro de 2023): 21–32. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.18.5.2339.2023.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu nhằm đo lường sự ảnh hưởng của hoạt động quản trị đến hiệu quả kinh doanh của các công ty. Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên 180 báo cáo tài chính, trong 12 năm liên tục, của 15 công ty bất động sản niêm yết trên sản giao dịch chứng khoán Việt Nam. Kết quả thống kê cho thấy ban giám đốc các công ty thường từ 03 đến 05 thành viên, phần lớn giám đốc là kiêm nhiệm thành viên hội đồng quản trị. Các công ty có kết quả và hiệu quả kinh doanh tăng khá nhanh qua các năm. Kết quả phân tích mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) cho thấy, có mối quan hệ ngược chiều giữa các biến đòn bẩy tài chính; quy mô công ty theo tài sản và giới tính của kế toán trưởng với hiệu quả kinh doanh. Còn các biến tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu; hệ số tài sản cố định; quy mô lao động; tuổi của công ty và tỷ lệ nữ giới trong hội đồng quản trị có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả kinh doanh.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
44

Hương, Đinh Thị. "VĂN HỌC CỔ ĐIỂN VIỆT NAM VỚI SỰ THỂ HIỆN CON ĐƯỜNG TÌM KIẾM NHÂN TÀI KHÔNG QUA KHOA CỬ". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 12 (28 de setembro de 2021): 236–45. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4992.

Texto completo da fonte
Resumo:
Văn học cổ điển Việt Nam có thể đem đến cho người đọc những tri thức về vấn đề nhận diện và tìm kiếm nhân tài trong dân gian. Nghiên cứu về vấn đề đó sẽ mang lại nhiều nhận định khoa học mới, có giá trị ứng dụng không chỉ trong nghiên cứu lịch sử văn hoá mà còn cả trong thực tiễn về con đường tìm kiếm và nuôi dưỡng nhân tài hiện nay. Thông qua việc phân tích và so sánh các tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam với các tác phẩm văn học cổ điển Trung Quốc, nghiên cứu này đã góp phần chỉ ra những giá trị của văn học trong việc thể hiện những cách để nhận diện, tìm kiếm, thu phục và nuôi dưỡng các kiểu nhân tài trong dân gian. Tìm nhân tài từ nơi núi xanh, từ vùng nước biếc, từ nơi chùa vắng, từ chốn điền viên, từ phẩm chất tính cách, từ hoàn cảnh khác thường; tìm nhân tài bằng lòng mến đức liên tài, bằng tình tri âm bằng hữu, bằng trách nhiệm với quốc gia dân tộc. Từ nghiên cứu này, ta cũng ít nhiều thấy được cảnh giang sơn tươi đẹp và văn chương gấm vóc của người xưa; từ đây cũng có thể mở ra những hướng tiếp cận mới đối với văn học Việt Nam nói riêng và văn học phương Đông nói chung.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
45

Hương, Đinh Thị. "VĂN HỌC CỔ ĐIỂN VIỆT NAM VỚI SỰ THỂ HIỆN CON ĐƯỜNG TÌM KIẾM NHÂN TÀI KHÔNG QUA KHOA CỬ". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 12 (28 de setembro de 2021): 236–45. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4992.

Texto completo da fonte
Resumo:
Văn học cổ điển Việt Nam có thể đem đến cho người đọc những tri thức về vấn đề nhận diện và tìm kiếm nhân tài trong dân gian. Nghiên cứu về vấn đề đó sẽ mang lại nhiều nhận định khoa học mới, có giá trị ứng dụng không chỉ trong nghiên cứu lịch sử văn hoá mà còn cả trong thực tiễn về con đường tìm kiếm và nuôi dưỡng nhân tài hiện nay. Thông qua việc phân tích và so sánh các tác phẩm văn học cổ điển Việt Nam với các tác phẩm văn học cổ điển Trung Quốc, nghiên cứu này đã góp phần chỉ ra những giá trị của văn học trong việc thể hiện những cách để nhận diện, tìm kiếm, thu phục và nuôi dưỡng các kiểu nhân tài trong dân gian. Tìm nhân tài từ nơi núi xanh, từ vùng nước biếc, từ nơi chùa vắng, từ chốn điền viên, từ phẩm chất tính cách, từ hoàn cảnh khác thường; tìm nhân tài bằng lòng mến đức liên tài, bằng tình tri âm bằng hữu, bằng trách nhiệm với quốc gia dân tộc. Từ nghiên cứu này, ta cũng ít nhiều thấy được cảnh giang sơn tươi đẹp và văn chương gấm vóc của người xưa; từ đây cũng có thể mở ra những hướng tiếp cận mới đối với văn học Việt Nam nói riêng và văn học phương Đông nói chung.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
46

Hoàn, Lê, Lê Tuấn Linh, Đinh Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Như Quỳnh e Lê Minh Hằng. "Vai trò của ứng dụng trí tuệ nhân tạo vindr trong dự báo nguy cơ ác tính của nốt phổi đơn độc". Tạp chí Nghiên cứu Y học 165, n.º 4 (27 de abril de 2023): 17–24. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v165i4.1480.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nốt phổi đơn độc là dạng tổn thương khá thường gặp do nhiều nguyên nhân gây nên. Các nguyên nhân lành tính bao gồm u lao, harmatoma, hạch lympho tại phổi, sarcoidosis, u nấm. Các nguyên nhân ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di căn phổi, u lympho… Trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán nốt phổi đơn độc nhăm mục đích phát hiện sớm tổn thương, chẩn đoán chính xác và tiên lượng tình trạng bệnh. chúng tôi nhằm đánh giá vai trò của Trí tuệ nhân tạo (AI) VinDr trong dự đoán nguy cơ của SPN và so sánh hiệu suất của nó với các phương pháp truyền thống trong chẩn đoán. Nghiên cứu mô tả với 23 bệnh nhân nốt phổi đơn độc được sinh thiết phổi xuyên thành ngực chẩn đoán và so sánh giữa kết quả mô bệnh học với phân tích AI cho kết quả tính đồng thuận ở mức tốt giữa 2 phương pháp, độ nhạy của AI là 83,3%, độ đặc hiệu là 100%, giá trị dự đoán âm tính 62,5%. Hơn nữa, có sự đồng thuận tốt giữa phân tích AI và kết quả mô bệnh học. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng AI có tiềm năng trở thành một công cụ cần thiết trong việc dự đoán nguy cơ ác tính của nốt phổi đơn độc (Solitary Pulmonary Nodule-SPN).
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
47

Tâm, Lưu Thị Thái, e Ngô Mỹ Trân. "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự minh bạch trách nhiệm xã hội của các công ty niêm yết Việt Nam". KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 15, n.º 3 (12 de janeiro de 2021): 85–101. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.15.3.1336.2020.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự minh bạch trách nhiệm xã hội (CSR) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu được thu thập từ 323 công ty niêm yết phi tài chính đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội giai đoạn 2013-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố gồm quy mô công ty, số năm hoạt động, tỷ lệ sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng rất tích cực đến mức độ minh bạch CSR của các công ty. Tuy nhiên, các nhân tố gồm sự kiêm chức của CEO, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ vay nợ và quy mô hội đồng quản trị có ảnh hưởng ngược chiều đến mức độ minh bạch CSR của các công ty. Ngoài ra, kết quả phân tích còn cho thấy mỗi nhân tố có sự ảnh hưởng khác nhau đến từng khía cạnh trách nhiệm thành phần. Dựa trên kết quả phân tích, một số hàm ý chính sách được đề xuất nhằm cải thiện sự minh bạch CSR cho các công ty niêm yết Việt Nam trong tương lai.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
48

Thảo, Hoàng Thị Lê. "KHÓ KHĂN TRONG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP LÀNG NGHỀ Ở XÃ PHÚC SEN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG". TNU Journal of Science and Technology 228, n.º 16 (10 de novembro de 2023): 18–25. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8828.

Texto completo da fonte
Resumo:
Làng nghề truyền thống không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn là nơi chứa đựng đậm nét bản sắc văn hóa của mỗi cộng đồng, đặc biệt ở khu vực miền núi và dân tộc thiểu số. Trong những năm trở lại đây, sự phát triển kinh tế - xã hội đã có ảnh hưởng đến việc bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống. Vậy, làng nghề truyền thống gặp khó khăn trong bảo tồn và phát triển trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa như thế nào? Bài viết này trình bày và phân tích để có thể làm rõ câu trả lời bằng các tư liệu điền dã thu thập bằng phương pháp định tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, quan sát trực tiếp) tại một số làng nghề ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng. Nghiên cứu triển khai thực địa năm 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện đang tồn tại những khó khăn, thậm chí xung đột giữa mục tiêu phát triển kinh tế và nhu cầu giữ gìn văn hóa, thể hiện qua các vấn đề về ô nhiễm môi trường, nguyên liệu, nhân lực, nguồn vốn và các chính sách hỗ trợ. Do đó, cần thiết xem xét những giải pháp đồng bộ để phát triển kinh tế - xã hội đồng hành cùng bản sắc văn hóa cốt lõi của mỗi làng nghề.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
49

Nguyễn Văn, Tuấn, Dương Lê Thùy, Hân Nguyễn Thị Ngọc, Trang Nguyễn Thị, Hoàng Trần Khánh, Tươi Nguyễn Thị e Thủy Hoàng Thị. "HELMINTHS INFECTION STATUS IN PATIENTS EXAMINED AND TREATED AT MILITARY HOSPITAL 175 IN 20". Tạp chí Y Dược Thực hành 175, n.º 37 (6 de maio de 2024): 9. http://dx.doi.org/10.59354/ydth175.2024.243.

Texto completo da fonte
Resumo:
Đặt vấn đề: Việt Nam được biết đến là một quốc gia có tỷ lệ nhiễm giun sán ở mức cao, tuy nhiên tại nhiều địa phương tỷ lệ nhiễm giun sán đã thay đổi đáng kể trong thời gian qua, vì vậy, nghiên cứu nhằm cập nhật tình hình nhiễm giun sán là rất cần thiết. Mục tiêu: xác định tỷ lệ nhiễm giun sán ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Quân y 175 năm 2023. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 1235 bệnh nhân từ các khoa, phòng khám có chỉ định xét nghiệm ELISA chẩn đoán các mầm bệnh giun sán thường gặp. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun sán chung là 40,89%. Trong đó 66,93% các trường hợp là đơn nhiễm, 33,07% các trường hợp là đồng nhiễm. Tỷ lệ nhiễm giun đũa chó mèo (Toxocara) là cao nhất (39,24%). Sự khác biệt tỷ lệ nhiễm các loài giun sán ở hai giới không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ sán lá gan lớn (Fasciola) có tỷ lệ nhiễm ở nam giới cao hơn ở nữ giới (1,92% so với 0,00%). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun sán ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 tương đối cao, trong đó giun đũa chó mèo (Toxocara) có tỷ lệ nhiễm cao nhất.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
50

Anh, Hoàng Hà, Trần Minh Dạ Hạnh, Lê Na e Nguyễn Ngọc Thùy. "Đánh giá việc thao túng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 18, n.º 2 (10 de agosto de 2022): 119–32. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.18.2.2203.2023.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích việc thao túng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ dữ liệu được sử dụng gồm 185 báo cáo tài chính của 128 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2019. Kết quả phân tích cho thấy có 47 báo cáo được xếp vào nhóm có thao túng. Kết quả kiểm định t-test cho thấy hai nhóm báo cáo tài chính có thao túng và không thao túng có sự khác biệt về chỉ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Kết quả mô hình logistic cho thấy khả năng thao túng báo cáo tài chính có tương quan nghịch với các biến SGI, DEPI, TATA, INV. Ngoài ra, khả năng thao túng báo cáo tài chính cao hơn khi biến SGAI tăng lên. Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu vấn đề thao túng thông tin trong báo cáo tài chính.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
Oferecemos descontos em todos os planos premium para autores cujas obras estão incluídas em seleções literárias temáticas. Contate-nos para obter um código promocional único!

Vá para a bibliografia