Teses / dissertações sobre o tema "Mekong Delta"
Crie uma referência precisa em APA, MLA, Chicago, Harvard, e outros estilos
Veja os 50 melhores trabalhos (teses / dissertações) para estudos sobre o assunto "Mekong Delta".
Ao lado de cada fonte na lista de referências, há um botão "Adicionar à bibliografia". Clique e geraremos automaticamente a citação bibliográfica do trabalho escolhido no estilo de citação de que você precisa: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.
Você também pode baixar o texto completo da publicação científica em formato .pdf e ler o resumo do trabalho online se estiver presente nos metadados.
Veja as teses / dissertações das mais diversas áreas científicas e compile uma bibliografia correta.
Nguyen, Xuan Hoang, e Hoang Viet Le. "Solid waste management in Mekong Delta". Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2012. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-88553.
Texto completo da fonteSự gia tăng chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam ngày càng nhanh và chất thải rắn đang là một trong những vấn đề môi trường được quan tâm hàng đầu. Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nơi có đến 13 tỉnh và thành phố nằm ở phía Nam Việt Nam. Với lượng chất thải không nhỏ, chiếm khoảng 5 % tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của quốc gia. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn thấp, chiếm khoảng 65 - 72 % ở thành thị, tỷ lệ này ở nông thôn thấp 40 - 55%, chất thải có hàm lượng hữu cơ cao chiếm khoảng 60 - 85%. Khí hậu nhiệt đới gió mùa với độ ẩm không khí cao và chịu ảnh hưởng lớn của lũ lụt hàng năm. Cũng như các khu vực khác, hệ thống thu gom và xử lý rác thải ở khu vực ĐBSCL còn rất thô sơ và lạc hậu, bãi rác là nơi duy nhất tiếp nhận trực tiếp hổnhợp rác thải không phân loại và qua bất kỳ công đoạn tiền xử lý nào. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi giới thiệu hoạt động vận hành hệ thống quản lý và xử lý rác đô thị trong khu vực đồng thời phân tích các thuận lợi và bất lợi, cũng như các tác động môi trường, những rủi ro tiềm ẩn trong điều kiện ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu - khu vực ĐBSCL là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Tình hình quản lý và xử lý rác được cân nhắc trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, đồng thời quản lý tổng hợp rác thải cũng được đề xuất như một các tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong điều kiện biến đổi khí hậu theo định hướng phát triển bền vững lâu dài
Paik, SongYi. "Salt-tolerant rice variety adoption in the Mekong River Delta". Thesis, Virginia Tech, 2019. http://hdl.handle.net/10919/94147.
Texto completo da fonteRice is a staple crop in the Vietnamese diet and one of Vietnam's leading exports. The Mekong River Delta (MRD) accounts for more than 90 percent of rice exports. However, rice production in the MRD is endangered by saltwater intrusion due to rising sea-levels. Farmers have adopted rice varieties that are tolerant to rice to reduce their production risk that were promoted through Consortium for Unfavorable Rice Environment (CURE) activities. This study examines the rates of adoption of these CURE-related varieties, the reasons farmers choose CURE-related varieties, and variety performance on farmers' fields. Results from a household-level survey show at 47% of fields in salinity-prone areas of the MRD grow a CURE-related variety in at least one of the areas two main rice-growing seasons. Farmers are particularly likely to adopt CURE-related varieties on fields that are not protected against salinity intrusion by gates. Adoption decisions are also highly correlated with neighbors’ decisions within villages. Finally, CURE- and non-CURE-related varieties yields are similar in a year with low levels of salinity intrusion. But revenues from CURE-related varieties are slightly lower due to their lower market price, suggesting CURE-related varieties are a relatively low-cost insurance policy for MRD rice farmers in salinity-prone areas against future salinity intrusion.
Dun, Olivia. "Shrimp, salt and livelihoods: migration in the Mekong Delta, Vietnam". Thesis, The University of Sydney, 2014. http://hdl.handle.net/2123/12486.
Texto completo da fonteVuong, Ngoc Thuy. "Household food insecurity and sanitation in the Mekong delta, Vietnam". Thesis, Queensland University of Technology, 2020. https://eprints.qut.edu.au/203190/1/Ngoc%20Thuy_Vuong_Thesis.pdf.
Texto completo da fontePhan, Thanh Lam. "Sustainable development of export-orientated farmed seafood in Mekong Delta, Vietnam". Thesis, University of Stirling, 2014. http://hdl.handle.net/1893/20752.
Texto completo da fontePhan, Thi Hai Van. "L'arsenic dans les écosystèmes du sud-est asiatique : Mekong Delta Vietnam". Thesis, Université Grenoble Alpes (ComUE), 2017. http://www.theses.fr/2017GREAU003/document.
Texto completo da fonteAquifer arsenic (As) contamination is occuring throughout deltaic areas of Southeast Asia, including the Mekong Delta, and affects the health of millions of people. As is highly sensitive to fluctuations of redox conditions which are generated by the alternating wet-dry cycles during the monsoonal seasons. A survey of geophysical and chemical characteristics of soil and groundwater in the An Phu district, located in the vicinity of the Mekong Delta in Vietnam, shows the occurrence high As aqueous concentration in this region. Chemical and geophysical data indicate a strong positive correlation between As concentrations in the anoxic groundwater and conductivity of soils. In addition, mechanisms of As release are shown to be associated with colloidal and iron (oxyhydr)oxides which undergo microbial mediated reductive dissolution under redox oscilatting conditions. The presence of sulfate microbial reduction potentially stabilizes As in the solid phase and diminish As in the aqueous phase through the adsorption/desorption of As onto iron (oxyhydr)oxides and/ or sulfides with formation of thiols complexes in solid phase. Because of the high pyrite content in sediment, pyrite oxidation may drop in pH values, leads to inhibition of sulfate reducing bacteria and reduces sequestration of dissolved As. Although the biogeochemical cycling of redox sensitive species such as As in dynamic systems is challenging, it has been possible to strengthen our collective understanding of such system
Nguyen, Vo Chau Ngan, Trung Hieu Phan e Hoang Nam Vo. "Review on the most popular anaerobic digester models in the Mekong Delta". Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2012. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-88455.
Texto completo da fonteỞ Việt Nam việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khí sinh học đã được chú ý trong 30 năm gần đây. Một số mô hình khí sinh học đã và đang được lắp đặt tại các vùng ngoại ô và nông thôn là những nơi tập trung nhiều hộ dân chăn nuôi heo. Có nhiều mô hình khí sinh học đã được triển khai, trong đó mỗi mô hình đều có những điểm mạnh và điểm yếu đáp ứng theo từng yêu cầu cụ thể. Ở ĐBSCL nơi sản xuất trên 50% sản lượng nông nghiệp của cả nước, hầm ủ khí sinh học đóng một vai trò quan trọng trong mô hình canh tác VACB. Bài báo này trình bày chi tiết các kiểu hầm ủ khí sinh học phổ biến tại ĐBSCL tương ứng với từng thời điểm phát triển của công nghệ này. Sự hiểu biết về các kiểu hầm ủ khí sinh học hiện tại ở ĐBSCL sẽ giúp các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan trong việc định hướng phát triển công nghệ khí sinh học cho toàn vùng
Bui, Ngoc Thi Quynh. "Accomodating traditions of hospitality in a tourist region : the Mekong Delta, Vietnam". Thesis, University of Birmingham, 2018. http://etheses.bham.ac.uk//id/eprint/8593/.
Texto completo da fonteChapman, Alexander. "Evaluating an adaptation : rice-sediment trade-offs in the Vietnamese Mekong Delta". Thesis, University of Southampton, 2016. https://eprints.soton.ac.uk/400969/.
Texto completo da fonteAndersson, Daniel. "Waste Management in the Mekong Delta : Characterisation and evaluation of organic waste". Thesis, Linnéuniversitetet, Institutionen för biologi och miljö (BOM), 2017. http://urn.kb.se/resolve?urn=urn:nbn:se:lnu:diva-66928.
Texto completo da fonteDet här examensarbetet undersökte deponier som tar hand om hushållsavfall i ett område runt Mekongdeltat, närmare bestämt An Giang provinsen, Vietnam. Det främsta målet för den här studien var ett ge underlag till att skapa en diskussion med lokala matmarknader för att få dem att separera hushållens matavfall från övrigt avfall. En sådan diskussion är möjlig att skapa genom samarbete mellan lokala myndigheter och att informera eller vägvisa intressenter om hur avfallshanteringen kan förbättras, ut ifrån befintlig kunskap från Sverige. Därför fokuserar den här studien på att förklara och ge kunskap för förbättringar i frågor rörande effektivitet, organisation, deltagande, återvinning och möjligheter associerade med ett mer effektivt avfallshanteringssystem. Eftersom en stor andel av hushållsavfallet som genereras i Long Xuyen, An Giang-provinsen är organiskt, undersöktes möjligheten att konvertera organiskt avfall till jordförbättringsmedel. Lakvatten analyserades från en av deponierna i området för att få en djupare förståelse för dess sammansättning, med fokus på organiska parametrar.
Ho, Loc Huu. "Ecosystem Services Approach for Environment Decision Making Applications in the Mekong Delta, Vietnam". Kyoto University, 2017. http://hdl.handle.net/2433/227612.
Texto completo da fontePhan, Ky Trung, Thi Le Hang Tran, Thi My Linh Nguyen e Pham Dang Tri Van. "Assessing the groundwater resources management in the Bac Lieu Province, Mekong delta, Vietnam". Technische Universität Dresden, 2016. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A32628.
Texto completo da fonteNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng quản lý nguồn tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) tại tỉnh Bạc Liêu. Sự kết hợp giữa phương pháp thống kê mo tả va phương pháp phỏng vấn (bao gồm phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn chuyên gia)dựa trên những quy định về quản trị tài nguyên nước của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD – Organization for Economic Cooperation and Development) được áp dụng để đánh sự chặt chẽ của các chính sách quản lý, sự minh bạch của công tác quản lý và sự tham gia của các bên có liên quan. Kết quả cho thấy, cơ chế quản lý nguồn tài nguyên NDĐ đã và đang dần hoàn thiện, song các chính sách quản lý vẫn còn chưa đầy đủ và trách nhiệm của các đơn vị quản lý vẫn chưa được quy định rõ ràng. Vì vậy, đến nay công tác quản lý còn phát sinh sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan cũng như sự liên kết giữa cơ quan quản lý địa phương và người sử dụng tài nguyên NDĐ. Thêm vào đó, các bên có liên quan tham gia vào quản lý nguồn tài nguyên NDĐ còn hạn chế về cả số lượng và năng lực, trong đó chính quyền địa phương là đơn vị quản lý chính; do vậy, sự tập trung quyền hạn vào một chủ thể (chính quyền địa phương) là rất cao và sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là người sử dụng NDĐ, còn hạn chế.
Sakamoto, Toshihiro. "Spatio-temporal analysis of agriculture in the Vietnamese Mekong delta using MODIS imagery". Kyoto University, 2008. http://hdl.handle.net/2433/136689.
Texto completo da fonteNguyen, Thuy Thi Hong. "Modeling socio-economic and environmental impacts of shrimp farming in Mekong Delta, Vietnam". Pullman, Wash. : Washington State University, 2009. http://www.dissertations.wsu.edu/Thesis/Spring2009/T_Nguyen_042809.pdf.
Texto completo da fonteTitle from PDF title page (viewed on June 9, 2009). "School of Earth and Environmental Sciences." Includes bibliographical references (p. 60-61).
Nguyen, Xuan Hoang. "Integrated municipal solid waste management approach in adaptation to climate change in Mekong Delta". Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2012. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-99273.
Texto completo da fonteSự tăng nhanh chất thải rắn đã trở thành vấn đề vấn đề môi trường được quan tâm nhất ở Việt Nam, đặc biệt là ở khu Đồng bằng Sông Cửu Long một trong những đồng bằng dễ bị tổn thương bởi sự biến đổi khí hậu nhất trên thế giới. Đồng bằng Sông Cửu Long có 12 tỉnh và một thành phố trực thuộc trung ương, chiếm 12% diện tích của cả nước với khoảng 5% lượng chất thải rắn phát sinh. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một hệ thống quản lý hiệu quả cho chất thải rắn ở khu vực. Bãi rác là lựa chọn xử lý duy nhất ở thời điểm này. Với cao độ thấp, Đồng bằng Sông Cửu Long đang đối mặt với ảnh hưởng nghiêm trọng của các vấn đề môi trường trong tương lai gần bởi ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Về lâu dài bãi rác không nên sử dụng ở khu vực này. Các lựa chọn xử lý thích hợp cho chất thải rắn cần được áp dụng cùng với các giải pháp khác như tái sử dụng, tái chế và giảm thiểu chất thải rắn cũng như các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp chất thải rắn nhằm ứng phó sự biến đổi khí hậu cần được xem xét
Roddar, Linnea, e luz Isabella Da. "The dimensions of flooding in the Mekong delta : A struggle in a changing climate". Thesis, Linnéuniversitetet, Institutionen för samhällsvetenskaper, SV, 2011. http://urn.kb.se/resolve?urn=urn:nbn:se:lnu:diva-9822.
Texto completo da fonteMen, Bui Xuan. "Feeding and management systems for smallholder duck production in the Mekong Delta of Vietnam /". Uppsala : Swedish Univ. of Agricultural Sciences (Sveriges lantbruksuniv.), 2001. http://bvbr.bib-bvb.de:8991/F?func=service&doc_library=BVB01&doc_number=009768689&line_number=0001&func_code=DB_RECORDS&service_type=MEDIA.
Texto completo da fonteLuu, Truc T. T. "Investigation into jaundice in farmed catfish (Pangasianodon hypophthalmus, Sauvage) in the Mekong Delta, Vietnam". Thesis, University of Stirling, 2013. http://hdl.handle.net/1893/13060.
Texto completo da fonteBiggs, David Andrew. "Between the rivers and tides : a hydraulic history of the Mekong Delta, 1820-1975 /". Thesis, Connect to this title online; UW restricted, 2004. http://hdl.handle.net/1773/10389.
Texto completo da fonteJohansson, Anders. ""Life is Chaos Now" : Water, Modernity and Changing Landscapes in the Mekong Delta, Vietnam". Thesis, Uppsala universitet, Institutionen för kulturantropologi och etnologi, 2019. http://urn.kb.se/resolve?urn=urn:nbn:se:uu:diva-386040.
Texto completo da fonteBesemer, Kirsten Laurisse. "Rural livelihoods and inequality under trade liberalisation : a case study of southern Vietnam". Thesis, University of Chester, 2012. http://hdl.handle.net/10034/253692.
Texto completo da fonteMarks, Brian. "Small Fry in a Big Ocean: Change, Resilience and Crisis in the Shrimp Industry of the Mekong Delta of Việt Nam". Diss., The University of Arizona, 2010. http://hdl.handle.net/10150/193955.
Texto completo da fonteBinh, Nguyen Thanh [Verfasser]. "Vulnerability and adaptation to salinity intrusion in the Mekong delta of Vietnam / Nguyen Thanh Binh". Bonn : Universitäts- und Landesbibliothek Bonn, 2015. http://d-nb.info/1077388489/34.
Texto completo da fontePham, Cong Huu [Verfasser]. "Planning and Implementation of the Dyke Systems in the Mekong Delta, Vietnam / Cong Huu Pham". Bonn : Universitäts- und Landesbibliothek Bonn, 2011. http://d-nb.info/1016217986/34.
Texto completo da fonteUnverricht, Daniel [Verfasser]. "Hydro-, morpho- and sediment-dynamic processes in the subaqueous Mekong Delta, Southern Vietnam / Daniel Unverricht". Kiel : Universitätsbibliothek Kiel, 2017. http://d-nb.info/1138979627/34.
Texto completo da fonteChun, Jane M. "Livelihoods under stress : household assets and responses to environmental change in the Mekong Delta, Vietnam". Thesis, University of Oxford, 2014. http://ora.ox.ac.uk/objects/uuid:db88c118-2287-46aa-8793-37b764f38047.
Texto completo da fonteDOAN, VAN BINH. "IMPACTS OF UPSTREAM DAM DEVELOPMENT ON FLOW, SEDIMENT AND MORPHOLOGICAL CHANGES IN VIETNAMESE MEKONG DELTA". Kyoto University, 2019. http://hdl.handle.net/2433/244533.
Texto completo da fonteCao, Xuan Cuong. "A remote sensing assessment of anthropogenic-induced wetland degradation of the Vietnam Mekong River Delta". Thesis, Curtin University, 2016. http://hdl.handle.net/20.500.11937/54172.
Texto completo da fonteNgo, Xuan Quang, Ngoc Chau Nguyen, Dinh Tu Nguyen, Van Lam Pham e Ann Vanreusel. "Distribution pattern of free living nematode communities in the eight Mekong estuaries by seasonal factor". Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2013. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-126834.
Texto completo da fonteSự phân bố theo thời gian của quần xã tuyến trùng sống tự do vùng cửa sông Mekong được nghiên cứu nhằm đánh giá sự khác biệt của chúng trong mùa mưa và mùa khô. Dữ liệu của tuyến trùng được xử lý và phân tích đa biến như SIMPROF, MDS, ANOSIM và SIMPER bằng phần mềm PRIMER v.6 – PERMANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt theo mùa trong quần xã tuyến trùng tại mỗi điểm là khá lớn nhưng yếu tố mùa không ảnh hưởng gì tới mô hình phân bố của chúng. Một số giống ưu thế trong nền đáy cát như Desmodora and Oncholaimellus trong khi đó Parodontophora và Halalaimus thích nghi nền bùn sét phù sa vẫn hiễn diện trong cả 2 mùa. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự biến động trong không gian ở đây lớn hơn sự biến động về mùa vụ
Nguyen, Quy-Hanh [Verfasser]. "Another epistemic culture : Reconstructing knowledge diffusion for rural development in Vietnam's Mekong Delta / Quy-Hanh Nguyen". Bonn : Universitäts- und Landesbibliothek Bonn, 2014. http://d-nb.info/1060045168/34.
Texto completo da fonteHung, Nguyen Nghia [Verfasser], e András [Akademischer Betreuer] Bárdossy. "Sediment dynamics in the floodplain of the Mekong Delta, Vietnam / Nguyen Nghia Hung. Betreuer: András Bárdossy". Stuttgart : Universitätsbibliothek der Universität Stuttgart, 2012. http://d-nb.info/1021343994/34.
Texto completo da fonteNguyen, Vo Chau Ngan, Thi Thuy Nguyen e Le Phuong Nguyen. "The potential of electricity generation from the major agricultural wastes in the Mekong Delta of Vietnam". Technische Universität Dresden, 2018. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A33318.
Texto completo da fonteHàng năm lượng chất thải phát sinh từ một số loại hình canh tác nông nghiệp chính ở ĐBSCL rất lớn. Chỉ tính riêng năm 2016 ghi nhận thải ra khoảng 26,86 triệu tấn rơm rạ; 5,37 triệu tấn vỏ trấu; 1,33 triệu tấn bã mía và 0,59 triệu tấn thân cây bắp. Lượng chất thải phát sinh lớn nhưng các biện pháp sử dụng những nguồn sinh khối này chưa đa dạng, rơm rạ phần lớn được người dân đốt trực tiếp ngay trên đồng ruộng chiếm 54,1 - 98,0% lượng rơm rạ thải ra; chỉ có khoảng 20 - 50% lượng vỏ trấu được sử dụng; bã mía chỉ được một số nhà máy sử dụng để đốt cho lò hơi; một lượng nhỏ thân cây bắp được người dân sử dụng cho chăn nuôi. Nếu có thể tận dụng các nguồn sinh khối này để sản xuất điện thì tiềm năng lý thuyết ước tính từ năm 2005 đến 2020 của rơm rạ là 1203 triệu MWh/năm; vỏ trấu là 236 triệu MWh/năm; bã mía là 45 triệu MWh/năm; và thân cây bắp là 40 triệu MWh/năm. Sản xuất điện từ các nguồn sinh khối này không chỉ giải quyết lượng phế phẩm nông nghiệp phát sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn có thể tạo ra nguồn điện cung cấp cho nhu cầu phát triển của vùng.
Ba, Hélène Aminatou. "Contribution of contract farming to sustainable value chain upgrading in the Mekong River Delta in Vietnam". Thesis, Paris Est, 2019. http://www.theses.fr/2019PESC0025.
Texto completo da fonteIn recent years, the structure of the Vietnamese rice sector has changed. From a highly fragmented value chain producing rice for low value-added markets, the shift toward more vertically integrated and coordinated value chains through contract farming has begun to emerge. Contract farming is used as a tool to govern more effectively rice quality and penetrate new and lucrative markets for higher quality rice.Many empirical studies have assessed the role of contract farming in developing economies. Contract farming is perceived as an engine for rural development and a golden opportunity for farmers to have direct access to modern markets, agricultural inputs, credit, and technical support. Worldwide, contract farming adoption is promoted as an institutional innovation. In the Vietnamese rice sector, there is a specific legislation to encourage its diffusion such as the Small Farm Large Field program.This thesis aims at assessing the contribution of contract farming to internalize sustainable production standards in rice value chains. The central assumption of this thesis is that some contract attributes may contribute to improving sustainability. A set of attributes of performance declined in sustainable indicators was selected to test our research hypothesis. The attributes of performance stem from the Sustainable Rice Platform’s principles of sustainable rice production and the existing contract attributes in the Mekong River Delta.In the economic dimension of sustainability, we found that participation in contract farming improves the welfare of rice farmers as farmers selling their paddy using a contract gain, on average, $121 per hectare of paddy more compared to farmers producing outside of a contract. The increase in price is mainly a result of an increase in the selling price (price premium).In the social principle of sustainability, we found that participation in contract farming could improve the welfare of small rice farmers through rent and risk-sharing. Export firms share some of its profits with farmers through a price premium. However, due to the large heterogeneity of contract farming models in the Vietnamese rice sector, not all contract models facilitate risk-sharing. In a marketing contract, farmers bear all the production risks whereas in resource contracts some of the production risks may shift to the export firms. Therefore, resource contracts are more likely to improve equity through risk-sharing between farmers and export firms. Moreover, participation in resource contracts is found to improve farmers’ financial inclusion. Export firms are willing to prefinance farmers under contract. However, the opportunity cost of prefinancing may include the loss of farmers’ autonomy. Evidence from our discrete choice experiment reveals a conflicting interest between farmers and export firms regarding the decision rights in a contract. Last but not least, smallest farmers were excluded from contract farming as firms did not always want to support the transaction costs of dealing with numerous individual farmers. However, our findings suggest that the scale-bias could be successfully relaxed through the Small Farm Large Field program.Finally, in the environmental dimension of sustainability, we examined both firms’ and farmers’ prospective responses to the internalization of sustainability through contract farming using an experimental approach. Farmers are found willing to internalize the environmental dimension of sustainability through contract farming in exchange for a price premium. Export firms are found less likely to implement the GlobalG.A.P./VietGAP or the Pesticide free production standards. The cost of such standard implementation and the lack of institutional support are more likely to justify this outcome
Bui, Thi Lien Ha. "Impacts of traditional husbandry practices on exploitable levels of genetic diversity in cultured 'Tra' catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in the Mekong Delta, Vietnam". Thesis, Queensland University of Technology, 2011. https://eprints.qut.edu.au/46957/1/Thi_Lien_Ha_Bui_Thesis.pdf.
Texto completo da fontePham, Long Kim. "GIS-based modelling of agrochemical use, distribution and accumulation in the Lower Mekong Delta, Vietnam : a case study of the risk to aquaculture". Thesis, University of Stirling, 2012. http://hdl.handle.net/1893/16466.
Texto completo da fonteNguyen, Vo Chau Ngan, e Klaus Fricke. "Energy recovery from anaerobic co-digestion with pig manure and spent mushroom compost in the Mekong Delta". Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2012. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-99247.
Texto completo da fonteNghiên cứu này nhằm tìm kiếm giải pháp thu hồi năng lượng từ chất thải nông nghiệp tại ĐBSCL, Việt Nam. Rơm sau ủ nấm - phế phẩm sau khi trồng nấm rơm - được chọn để ủ kết hợp với phân heo trong các bộ ủ yếm khí theo mẻ và bán liên tục. Kết quả cho thấy nếu phối trộn đến 75% rơm sau ủ nấm trong nguyên liệu ủ, tổng lượng khí thu được không khác biệt đáng kể so với thí nghiệm ủ 100% phân heo. Trong điều kiện thí nghiệm, lượng khí thu được trung bình là 4.1 L.ngày-1. Thí nghiệm ủ bán liên tục vẫn vận hành tốt ở ngày thứ 90 mặc dù mẻ ủ không được khuấy đảo. Hàm lượng khí mê-tan đo được chiếm khoảng 60% hoàn toàn có thể sử dụng cho các nhu cầu về năng lượng. Những kết quả thí nghiệm khẳng định có thể sử dụng rơm sau ủ nấm để thu hồi năng lượng thông qua quá trình ủ yếm khí kết hợp
Tran, Thanh Be, of Western Sydney Hawkesbury University, Faculty of Agriculture and Horticulture e School of Agriculture and Rural Development. "Sustainability of rice-shrimp farming system in a brackish water area in the Mekong Delta of Vietnam". THESIS_FAH_ARD_Tran_T.xml, 1994. http://handle.uws.edu.au:8081/1959.7/421.
Texto completo da fonteMaster of Science (Hons)
Tran, Thai Binh [Verfasser]. "THE KNOWLEDGE-BASED SEARCH FOR WATER-RELATED INFORMATION SYSTEM FOR THE MEKONG DELTA, VIETNAM / Thai Binh Tran". Bonn : Universitäts- und Landesbibliothek Bonn, 2014. http://d-nb.info/1049984625/34.
Texto completo da fonteVu, Ngoc Ut. "Assessment of the feasibility of stock enhancement of mud crabs, Scylla paramamosain, in the Mekong Delta, Vietnam". Thesis, Bangor University, 2002. http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.273571.
Texto completo da fonteVu, Hoang Thai Duong [Verfasser], e F. [Akademischer Betreuer] Nestmann. "Land Use Based Flood Hazard Analysis for the Mekong Delta / Hoang Thai Duong Vu ; Betreuer: F. Nestmann". Karlsruhe : KIT-Bibliothek, 2019. http://d-nb.info/1177147149/34.
Texto completo da fonteKumthorncharoen, Kittipong. "Assessing and modelling household water stress in the rural tropics : with application to the Mekong Delta communities". Thesis, University of Warwick, 2008. http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.682569.
Texto completo da fonteLe, Mai Xuan. "Lecturers’ Adoption and Integration of Information and Communication Technology in English Teacher Education at Two Universities in the Mekong Delta, Viet Nam". Thesis, The University of Sydney, 2015. http://hdl.handle.net/2123/14995.
Texto completo da fontevan, Quang Pham. "Soil formation and soil moisture dynamics in agriculture fields in the Mekong Delta, Vietnam conceptual and numerical models". Licentiate thesis, KTH, Land and Water Resources Engineering, 2009. http://urn.kb.se/resolve?urn=urn:nbn:se:kth:diva-10508.
Texto completo da fontePrevious studies of agricultural conditions in the Mekong Delta (MD) have identified soil compaction as an obstacle to sustainable production. A conceptual model for soil formation was presented to demonstrate the link between soil hydrology and plant response. Detailed studies of soil moisture dynamics in agricultural fields were conducted using a dynamic process-orientated model. Pressure head and water flow were simulated for three selected sites during a year for which empirical data were available. Daily meteorological data were used as dynamic input and measured pressure head was used to estimate parameter values that satisfied various acceptance criteria. The Generalised Likelihood Uncertainty Estimation (GLUE) approach was applied for calibration procedures with 10,000 runs, each run using random values within the chosen range of parameter values. To evaluate model performance and uncertainty estimation, re-sampling was carried out using coefficient of determination (R2) and mean error (ME) as the criteria. Correlations between parameters and R2 (and ME) and among parameters were also considered to analyse the relationship of the selected parameter set in response to increases/decreases in the acceptable simulations. The method was successful for two of the three sites, with many accepted simulations. For these sites, the uncertainty was reduced and it was possible to quantify the importance of the different parameters.
Nguyen, Thai Hoa [Verfasser]. "Monitoring of Endocrine Disruptors in Surface Waters of the Mekong Delta in Vietnam / Hoa Nguyen Thai. Landwirtschaftliche Fakultät". Bonn : Universitäts- und Landesbibliothek Bonn, 2011. http://d-nb.info/101791477X/34.
Texto completo da fonteNguyen, Thi Kim Dong. "Evaluation of agro-Industrial by-products as protein sources for duck production in the Mekong Delta of Vietnam /". SLU, Uppsala : Dept. of Animal Nutrition and Management, Swedish University of Agricultural Sciences, 2005. http://epsilon.slu.se/200581.pdf.
Texto completo da fonteDung, Nguyen Nhut Xuan. "Evaluation of green plants and by-products from the Mekong Delta with emphasis on fibre utilisation by pigs /". Uppsala : Swedish Univ. of Agricultural Sciences (Sveriges lantbruksuniv.), 2001. http://epsilon.slu.se/avh/2001/91-576-5830-7.pdf.
Texto completo da fonteNguyen, Vo Chau Ngan [Verfasser], e Klaus [Akademischer Betreuer] Fricke. "Promotion of Biogas Plant Application in the Mekong Delta of Vietnam / Vo Chau Ngan Nguyen ; Betreuer: Klaus Fricke". Braunschweig : Technische Universität Braunschweig, 2012. http://d-nb.info/1175823910/34.
Texto completo da fonteNguyen, Trung Dung. "Economic and environmental effects of Integrated Pest Management program: A case study of Hau Giang province (Mekong Delta)". Technische Universität Dresden, 2018. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A32720.
Texto completo da fonteTừ nhiều năm nay những chương trình kỹ thuật nông nghiệp như '3 giảm 3 tăng', '1 phải 5 giảm' và hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) đã được áp dụng và đã có những kết quả nhất định. Còn chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM - một biện pháp tổng hợp và tích cực hơn (sử dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể được, nhằm duy trì mật độ của các loài gây hại dưới mức gây ra những thiệt hại kinh tế) – được thực nghiệm đầu tiên trên diện rộng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Bài báo này trình bày những kết quả chính trong thử nghiệm ở 2.610 ha lúa trong thời gian 2014-2017 ở ở tỉnh Hậu giang. Kết quả là quản lý dịch hại ở ngưỡng cho phép, người nông dân có lợi hơn về kinh tế trong sản xuất, chất lượng gạo từng bước được cải thiện và có khả năng vượt qua các hàng rào kỹ thuật trong thương mại lúa gạo của các nước tiên tiến như USA, châu Âu, Nhật Bản. Ngoài ra tránh được hệ quả về môi trường sinh thái do sử dụng quá mức phân bón hóa học và ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và hệ sinh thái đồng ruộng dần được phục hồi.
Nguyen, Thi My Linh, Ky Trung Phan e Pham Dang Tri Van. "Assessing the surface water resources management for agricultural activities in the Soc Trang Province, Vietnamese Mekong Delta, Vietnam". Technische Universität Dresden, 2018. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A33312.
Texto completo da fonteBiến đổi khí hậu đã và đang tác động lớn đến sinh kế của các cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cứu Long (ĐBSCL). Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt tại vùng ven biển được cho rằng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là trong triển khai và thực thi. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại Sóc Trăng (một tỉnh ven biển ĐBSCL) nhằm đánh giá sự tham gia của các thành phần có liên quan, xác định các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt cũng như các giải pháp giải quyết và phòng tránh mâu thuẫn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ, tham vấn chuyên gia quản lý và thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá các mục tiêu đặt ra của đề tài. Các thông tin khảo sát được xây dựng dựa trên bộ mười tiêu chí đánh giá quản trị tài nguyên nước (van Rijswick et al., 2014). Kết quả cho thấy nhóm chính quyền địa phương (bao gồm UBND và các Sở/Ngành) có vai trò và mức độ tham gia cao nhất trong chu trình quản lý. Người sử dụng nước mặt, nhất là nông dân đóng góp sự tham gia tương đối do mức đô ra quyết định về thiết lập chính sách và lựa chọn mô hình canh tác thấp. Mặt khác, các nhóm đối tượng khác như các tổ chức phi chính phủ, Đoàn thể, Hội nông dân và Hội phụ nữ đóng góp vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và kêu gọi cộng đồng sử dụng hiệu quả nguồn nước mặt. Các nhóm tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tiểu thương gần như không quan tâm đến nguồn nước mặt. Bên cạnh đó, các mâu thuấn về sử dụng nước mặt cũng được xác định. Các mâu thuẫn được phân chia thành 2 nhóm: cùng loại hình canh tác và giữa các loại hình canh tác khác nhau. Các mâu thuẫn chủ yếu về vấn đề điều tiết nguồn nước không hợp lý và thiếu cân bằng trong phân phối nước ngọt cho các đơn vị canh tác do xâm nhập mặn tự nhiên, xả thải nước mặn vào vùng ngọt và khai thác không đồng đều. Các mâu thuẫn này chủ yếu được giải quyết thông qua thương lượng và thỏa thuân giữa các đối tượng có liên quan chứ chưa có bất kỳ một cơ chế hay quy định nào nhằm giải quyết cũng như phòng tránh các mâu thuẫn tiềm tàng. Vì vậy, đây sẽ là một thách thức lớn cho công tác quản lý nguồn nước mặt tại vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh như Sóc Trăng trong bối cảnh gia tăng cực đoan khí hậu.
Nguyen, Le Phoung, Hong Tam Nguyen, Si Nuo Thach e Vo Chau Ngan Nguyen. "Cow raising in the Mekong Delta - The current status of waste treatment and risk of greenhouse gas emissions". Technische Universität Dresden, 2018. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A33321.
Texto completo da fonteNghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các hộ chăn nuôi bò ở thành phố Cần Thơ và các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang. Tổng số 120 hộ chăn nuôi đã được phỏng vấn cho thấy có 4 phương pháp xử lý chính để xử lý chất thải chăn nuôi phát sinh: ủ yếm khí (biogas), phơi khô và bán, trữ lại trong ao để sử dụng, và không xử lý. Tùy theo thời điểm trong năm người dân sẽ thay đổi cách thức xử lý chất thải chăn nuôi bò: vào mùa khô có nhiều nắng chủ yếu người dân phơi khô để bán (76,7%), để lại và sử dụng (10%), dùng để ủ biogas (5,8%), và không xử lý (7,5%); tuy nhiên vào mùa mưa hầu hết các hộ dân không xử lý chất thải chăn nuôi (94,2%), chỉ trừ những hộ dân đã có hầm ủ biogas để xử lý. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ biogas được áp dụng phổ biến ở các hộ nuôi bò sữa, chiếm 85,7% số hộ có hầm ủ biogas. Sự hiểu biết về công nghệ biogas của các hộ chăn nuôi còn khá giới hạn, chỉ 23,3% hộ dân được phỏng vấn biết về công nghệ biogas, 47,5% hộ biết ít về công nghệ này, trong khi 29,2% hộ dân hoàn toàn không biết. Dựa trên số lượng đàn bò thịt trong vùng khảo sát, có thể tính được lượng CH4 phát thải hàng năm từ chất thải chăn nuôi là 252,3 tấn, 61,4 tấn, 8,2 tấn và 2,5 tấn từ các địa phương Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, và Hậu Giang.