Literatura científica selecionada sobre o tema "Dự báo thời tiết hưng nguyên nghệ an"

Crie uma referência precisa em APA, MLA, Chicago, Harvard, e outros estilos

Selecione um tipo de fonte:

Consulte a lista de atuais artigos, livros, teses, anais de congressos e outras fontes científicas relevantes para o tema "Dự báo thời tiết hưng nguyên nghệ an".

Ao lado de cada fonte na lista de referências, há um botão "Adicionar à bibliografia". Clique e geraremos automaticamente a citação bibliográfica do trabalho escolhido no estilo de citação de que você precisa: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

Você também pode baixar o texto completo da publicação científica em formato .pdf e ler o resumo do trabalho online se estiver presente nos metadados.

Artigos de revistas sobre o assunto "Dự báo thời tiết hưng nguyên nghệ an"

1

Sơn, Ngô Thanh, Trần Trọng Phương, Nguyễn Thị Phương Mai e Nguyễn Thu Hà. "TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO XÓI MÒN ĐẤT VÀ ỨNG DỤNG". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, n.º 1 (2022): 103–13. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.1.103-113.

Texto completo da fonte
Resumo:
Xói mòn đất là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của đất, bồi tụ phù sa trong các lưu vực và suy giảm chất lượng nước. Phương pháp mô hình hóa được công nhận là rất ưu việt để ước tính lượng đất bị xói mòn xảy ra theo thời gian và không gian. Những mô hình ước tính và mô phỏng lượng đất bị xói mòn có sự khác biệt lớn về mức độ phức tạp dữ liệu đầu vào, nguyên lý mô phỏng, các hiển thị và quy mô các dữ liệu đầu ra. Được sử dụng rộng rãi nhất là mô hình USLE và có sửa đổi (M)USLE. Những năm gần đây, các nghiên cứu về xói mòn đất trên thế giới ngày càng hướng về các mô hình quá trình vật lý (MMF, AGNPS, SWAT) và mô hình động thái trên cơ sở vật lý (CREAMS, EUROSEM, KINEROS, EPIC, WEEP) do những mô hình này mô phỏng chi tiết hơn diễn biến của hiện tượng xói mòn đất, nhờ đó có thể ước tính được lượng đất xói mòn ở các giai đoạn và quy mô lớn hơn, đồng thời phần nào giải quyết những khó khăn trong quá trình hiệu chỉnh và kiểm chứng trên thực địa. Sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo ra xu hướng mới trong nghiên cứu xói mòn đất với sự kết hợp với RS, GIS, dữ liệu lớn về thổ nhưỡng, địa hình, sử dụng đất và thời tiết. Xu hướng này giúp xác định chính xác hơn các khu vực có nguy cơ xói mòn, hỗ trợ các quá trình ra quyết định về chính sách sử dụng đất nhằm đạt được nhiều mục tiêu về phát triển bền vững.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
2

Nguyễn, Xuân Lâm, Quốc Hưng Lê e Minh Sơn Lê. "Khai thác dữ liệu lượng mưa gần thời gian thực từ dữ liệu viễn thám phục vụ công tác giám sát, dự báo và cảnh báo lũ lụt trong hệ thống phân tích lũ lụt tích hợp - IFAS". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, n.º 17 (1 de setembro de 2013): 25–34. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2013.17.81.

Texto completo da fonte
Resumo:
Dữ liệu mưa là dữ liệu quan trọng trong quy hoạch quản lý tài nguyên nước cũng như giảm thiểu tác động do thiên tai gây ra. Do đó, công tác quan trắc mưa có vai trò hết sức quan trọng. Quan trắc mưa hiện nay gồm các phương pháp chính: phương pháp đo mưa tại chỗ; phương pháp đo mưa bằng hệ thống radar thời tiết; phương pháp đo mưa bằng công nghệ viễn thám. Hai phương pháp đầu tuy có độ chính xác cao nhưng gặp phải khó khăn rất lớn khi đo đạc tại các khu vực hiểm trở, vùng đồi núi và trên biển. Trong khi đó, phương pháp sử dụng công nghệ viễn thám đã, đang được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ, trở thành công cụ hữu ích trong quản lý tài nguyên nước và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là trong tình hình tác động của biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng. Đặc biệt, phương pháp đo mưa bằng công nghệ viễn thám có thể kết hợp với các mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo thiên tai như lũ lụt và hạn hán. Bài báo sẽ mô tả mô hình chiết tách lượng mưa gần thời gian thực bằng công nghệ viễn thám khi kết hợp dữ liệu viễn thám hồng ngoại và dữ liệu viễn thám radar. Đồng thời, việc khai thác sử dụng dữ liệu chiết xuất này cũng được giới thiệu thông qua Hệ thống phân tích lũ tích hợp – IFAS (Integrated Flood Analysis System).
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
3

Lâm, Huyền Trân, Ngọc Hân Châu e Nguyễn Uyên Chi Lê. "Đặc điểm thính lực trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 2022-2023". Vietnam Journal of Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery 68, n.º 62 (29 de dezembro de 2023): 51–59. http://dx.doi.org/10.60137/tmhvn.v68i62.83.

Texto completo da fonte
Resumo:
Đặt vấn đề: Mối liên quan giữa Đái tháo đường (ĐTĐ) và giảm thính lực đã được biết đến qua nhiều nghiên cứu, tình trạng tăng đường huyết ảnh hưởng đến nghe kém và cơ chế được nhắc đến chủ yếu do bệnh lý mạch máu nhỏ. Mục tiêu: So sánh sự khác biệt về thính lực giữa 2 hai nhóm không mắc và mắc Đái tháo đường type 2 và các yếu tố có ảnh hưởng đến thính lực của bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có nhóm chứng. 141 người tham gia từ 36-60 tuổi tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Tỷ lệ nghe kém tiếp nhận ở nhóm bệnh là 77,1%, trong đó chủ yếu 48,94% nghe kém tiếp nhận mức độ rất nhẹ. Ngưỡng nghe của nhóm mắc ĐTĐ type 2 cao hơn đáng kể đặc biệt ở các tần số cao so với nhóm chứng khi so sánh ở các nhóm tuổi. Tình trạng kiểm soát đường huyết kém, có biến chứng, thời gian mắc bệnh lâu dài cho thấy đều có sự khác biệt về ngưỡng nghe ở các tần số cao khi so sánh giữa 2 nhóm. Kết luận: Có mối liên quan giữa Đái tháo đường type 2 và ngưỡng nghe, đặc biệt ở các tần số cao. Kiểm soát đường huyết không tốt, thời gian mắc bệnh kéo dài, có biến chứng của bệnh có ý nghĩa trong việc dự báo sớm có sự hiện diện nghe kém trên bệnh nhân.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
4

Cao Thị Hồng, Nga. "Phân tích hiệu quả kỹ thuật cho đội tàu lưới vây tại Nha Trang bằng phân tích bao dữ liệu (DEA)". Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang, n.º 02 (25 de maio de 2024): 048–57. http://dx.doi.org/10.53818/jfst.02.2024.210.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu này đo lường hiệu quả kỹ thuật theo định hướng đầu ra cho các tàu lưới vây và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của tàu ở nghề cá Nha Trang, Việt Nam. Phân tích bao dữ liệu (Data Development Analysis (DEA)) hai bước được sử dụng trong cuộc nghiên cứu này. Dữ liệu của 52 tàu lưới vây ở Nha Trang được thu thập vào năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với mô hình DEA trong trường hợp hiệu quả biến đổi theo quy mô, hệ số hiệu quả kỹ thuật trung bình của tàu là 0,872, và con số này giảm xuống còn 0,848 với mô hình DEA trong trường hợp hiệu quả không đổi theo quy mô. Hiệu quả theo quy mô sản xuất trung bình của đội tàu này đạt 97,2%. Kinh nghiệm đánh bắt của thuyền trưởng và qui mô gia đình (đại diện cho chi phí lao động) là những yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật của tàu tại các mức ý nghĩa 5% và 10%. Kết quả của nghiên cứu cho thấy khoảng 37% chủ tàu không nên đầu tư thêm vào tàu vì nó dẫn đến lãng phí kinh tế. Cuộc nghiên cứu này có kiến nghị là thay vì hỗ trợ tài chính cho ngư dân thì chính phủ có những hỗ trợ khác như cung cấp thông tin về thực trạng trữ lượng nguồn lợi, dự báo thời tiết nhằm tránh sự gia tăng thêm nỗ lực đánh bắt. Từ khóa: Đội tàu lưới vây, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả qui mô sản xuất, phân tích bao dữ liệu (DEA)
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
5

Quách, Hữu Trung. "Y học từ xa - xu hướng mới y học hiện đại". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, n.º 47 (4 de março de 2022): 125–31. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2021.47.17.

Texto completo da fonte
Resumo:
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, những lĩnh vực liên quan đến sức khỏe di động, sức khỏe kỹ thuật số, sức khỏe công nghệ thông tin hay y học từ xa đang ngày càng được quan tâm, áp dụng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của cộng đồng. Y học từ xa (Telehealth) là xu hướng mới trên thế giới trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe tích hợp thân thiện với công nghệ thông tin. Dịch vụ này có thể bao gồm cả chẩn đoán, điều trị, cung cấp thuốc men, tư vấn, giải đáp thắc mắc, xử trí tình huống khẩn cấp hay dự phòng dịch bệnh, mà không phải đối mặt với những thách thức về khoảng cách địa lý. Y học từ xa nổi bật với các ưu điểm như: sự nhanh chóng, thuận tiện, dễ tiếp cận và chi phí thấp. Đặc biệt, khi cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn đang phải đối mặt với mối nguy cơ đến từ đại dịch Covid-19, việc áp dụng y học từ xa trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe nhân dân không chỉ giúp quá trình khám chữa bệnh được duy trì thông suốt, kịp thời và chất lượng mà còn hỗ trợ đảm bảo an toàn phòng dịch. Tuy nhiên, trong thực tế, một số cơ sở y tế vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn để đưa y học từ xa đến với bác sĩ và người bệnh, những yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất vẫn là trở ngại lớn. Như vậy, tuy không thể thay thế hoàn toàn cho khám chữa bệnh trực tiếp nhưng y học từ xa vẫn là công cụ hỗ trợ đắc lực, đóng vai trò quan trọng trong y học hiện đại.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
6

Giang, Nguyễn Hoàng, Nguyễn Thị Thắng, Phạm Văn Hiến e Trần Thị Mai Oanh. "Kết quả đánh giá nhanh khả năng cung ứng dịch vụ và nhu cầu đầu tư trang thiết bị tại các trạm y tế xã điểm trong đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới". Tạp chí Chính sách y tế, n.º 30 (29 de setembro de 2021): 31–44. http://dx.doi.org/10.53428/tccsyt.i30.4.

Texto completo da fonte
Resumo:
Ngành y tế đang hướng tới mục tiêu bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, trong đó tăng cường y tế cơ sở (YTCS) là một trong những giải pháp hàng đầu. Bộ Y tế đã khởi động đề án mô hình điểm cho trạm y tế (TYT) của 26 xã, phường, thị trấn trên toàn quốc nhằm tạo cơ sở để các địa phương học hỏi và triển khai nhân rộng. Đề án hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ CSSKBĐ. Một đánh giá nhanh đã được thực hiện theo hình thức khảo sát trực tiếp cơ sở y tế và thu thập số liệu thứ cấp với mục tiêu tìm hiểu thực trạng hoạt động, điều kiện hiện có và khả năng cung ứng dịch vụ của các TYT điểm. Kết quả khảo sát nhanh cho thấy các TYT xã điểm triển khai đồng đều khám chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế và các hoạt động y tế dự phòng. Hầu hết TYT xã đã thực hiện quản lý bệnh không lây nhiễm, tuy nhiên chỉ 50% xã triển khai cấp phát thuốc định kỳ cho bệnh tăng huyết áp. Chỉ ¼ số TYT xã triển khai lồng ghép nguyên lý y học gia đình. Các TYT cơ bản đáp ứng về điều kiện cơ sở hạ tầng nhà trạm và hạ tầng công nghệ thông tin. Đa số các TYT xã có bác sỹ làm việc (80%), tuy nhiên chưa đến một nửa số TYT xã đảm bảo cơ cấu nhân lực theo quy định. Về năng lực cung ứng, các TYT chỉ đáp ứng 37% số loại thuốc và thực hiện được 70% số dịch vụ kỹ thuật quy định trong gói dịch vụ y tế cơ bản dành cho YTCS. Có sự chênh lệch về nhu cầu đầu tư trang thiết bị (TTB) của các TYT, có nhiều TTB chưa được trang bị theo quy định. Việc đầu tư TTB cần cân nhắc đến năng lực của TYT xã và nhu cầu của người bệnh, các điều kiện cơ sở vật chất và TTB hiện có, cũng như chức năng nhiệm vụ của TYT xã, đồng thời cần gắn vào đào tạo tập huấn để vận hành hiệu quả.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
7

Charles O. Manasseh, Ifeoma C. Nwakoby, Ogochukwu C. Okanya, Nnenna G. Nwonye, Onuselogu Odidi, Kesuh Jude Thaddeus, Kenechukwu K. Ede e Williams Nzidee. "Tác động của đổi mới tài chính kỹ thuật số đối với sự phát triển hệ thống tài chính tại các quốc gia Thị trường chung Đông và Nam Phi (COMESA)". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, n.º 214.215_.. (6 de março de 2024): 121–44. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2024.214.215_...98640.

Texto completo da fonte
Resumo:
Mục đích – Bài viết này nhằm mục đích đánh giá tác động của đổi mới tài chính kỹ thuật số đối với sự phát triển hệ thống tài chính tại Thị trường chung Đông và Nam Phi (COMESA). Bài viết này đánh giá mối quan hệ năng động giữa các biện pháp đổi mới tài chính kỹ thuật số và phát triển hệ thống tài chính bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ các quốc gia COMESA trong giai đoạn 1997–2019.Thiết kế/phương pháp/cách tiếp cận – Một mô hình độ trễ phân phối tự hồi quy (ARDL) đã được áp dụng và nhóm trung bình (MG), nhóm trung bình gộp (PMG) và hiệu ứng cố định động (DFE) của mô hình được ước tính để đánh giá tác động ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, phương pháp mômen tổng quát động (DGMM) đã được áp dụng để kiểm tra độ bền. Kết quả kiểm định Hausman cho thấy PMG là công cụ ước lượng phù hợp và hiệu quả nhất, trong khi hệ số biến phụ thuộc có độ trễ của các GMM khác nhau nhỏ hơn hệ số ảnh hưởng cố định, và do đó, cho thấy GMM hệ thống là công cụ ước lượng phù hợp nhất. Dữ liệu cho nghiên cứu được lấy từ Chỉ số Phát triển của Ngân hàng Thế giới (WDI, 2020), Chỉ số Quản trị Thế giới (WGI, 2020) và Cơ sở dữ liệu Phát triển Tài chính Toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (GFD, 2020).Những phát hiện mới – Kết quả cho thấy đổi mới tài chính kỹ thuật số tác động đáng kể đến sự phát triển hệ thống tài chính về lâu dài. Như vậy, bằng chứng cho thấy máy rút tiền tự động (ATM), điểm bán hàng (POS), thanh toán di động (MP) và ngân hàng di động có ý nghĩa quan trọng và đóng góp tích cực vào sự phát triển hệ thống tài chính về lâu dài, trong khi tiền di động (MM) và Ngân hàng trực tuyến (INB) không đáng kể nhưng thể hiện mối quan hệ tích cực và nghịch đảo với phát triển tài chính. Nghiên cứu sâu hơn cho thấy rằng chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định bao gồm cả yếu tố tương tác của chúng là rất quan trọng trong việc dự đoán sự phát triển hệ thống tài chính ở khu vực COMESA.Ý nghĩa thực tiễn – Các nhà nghiên cứu đề xuất một chính sách gắn kết và có ý thức nhằm kiểm soát sự khác biệt trong ngắn hạn và đề xuất một chiến lược tài chính đổi mới chung trong khu vực có thể theo đuổi nhằm khuyến khích chuyển giao công nghệ cần thiết nhằm thúc đẩy phát triển hệ thống tài chính về lâu dài. Hơn nữa, những đổi mới sản phẩm và quy trình hợp lý có thể được điều chỉnh để bổ sung cho các thể chế đổi mới trong các thành phần khác nhau của hệ thống tài chính COMESA.Tác động xã hội – Dịch vụ đổi mới tài chính kỹ thuật số nếu được quản lý tốt sẽ làm tăng lợi ích vốn có trong phát triển hệ thống tài chính.Tính mới/giá trị nguyên bản – Theo hiểu biết tốt nhất của tác giả, bài viết này trình bày thông tin cơ bản mới về đổi mới tài chính kỹ thuật số có thể kích thích sự phát triển của hệ thống tài chính, đặc biệt là ở khu vực COMESA. Nó cũng cho thấy sự liên quan của đổi mới tài chính kỹ thuật số, chất lượng thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cũng như tác động tương tác của chúng đối với sự phát triển hệ thống tài chính COMESA.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
8

Thế Nhân, Võ, e Nguyễn Ngọc Hoà. "MỘT SỐ YẾU TỐ DỰ BÁO CHẢY MÁU NỘI SỌ CÓ TRIỆU CHỨNG SAU LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN". Tạp chí Y học Việt Nam 518, n.º 2 (9 de outubro de 2022). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v518i2.3433.

Texto completo da fonte
Resumo:
Mục tiêu. Chảy máu nội sọ (CMNS) có triệu chứng là biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra sau lấy huyết khối cơ học (LHK) ở bệnh nhân nhồi máu não cấp, ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định một số yếu tố dự báo CMNS có triệu chứng sau LHK tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp. Nghiên cứu bệnh chứng tiến hành trên 230 bệnh nhân nhồi máu não cấp tính do tắc động mạch lớn được LHK, chia thành 2 nhóm: nhóm CMNS có triệu chứng (n = 31) và nhóm chứng (n = 199). CMNS có triệu chứng được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Heidelberg. Phân tích đơn biến và phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố dự báo của CMNS có triệu chứng. Kết quả. Theo kết quả phân tích hồi quy đa biến, số lượng tiểu cầu khi nhập viện < 180 × 109/L (OR 5,48, 95%CI 1,69-19,50), điểm ASPECTS khi nhập viện (với mỗi điểm tăng thêm) (OR 0,37, 95%CI 0,20-0,63), tuần hoàn bàng hệ kém (OR 8,04, 95%CI 2,54-28,3) và thời gian chọc động mạch đùi – tái thông > 60 phút (OR 5,43, 95%CI 1,55-22,5) là các yếu tố độc lập dự báo CMNS có triệu chứng. Kết luận. Một số yếu tố dự báo CMNS có triệu chứng sau LHK được xác định, đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về lợi ích – nguy cơ, giúp lựa chọn phương pháp điều trị, thái độ điều trị và xử trí phù hợp, cải thiện quy trình theo dõi người bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng của LHK.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
9

Thiên, Đỗ Tất. "LÝ LUẬN VỀ SỰ GẮN KẾT CÔNG VIỆC". Tạp chí Khoa học 20, n.º 7 (31 de julho de 2023). http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.20.7.3765(2023).

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài viết tổng hợp ba hướng tiếp cận khi nghiên cứu về gắn kết công việc (GKCV) trong các nghiên cứu trên thế giới gồm: (1) GKCV là một trạng thái; (2) GKCV là một hành vi; và (3) GKCV là cấu trúc của các đặc điểm riêng biệt. Dựa trên cách tiếp cận tối ưu nhất - xem GKCV như một trạng thái tâm lý, bài viết cũng xác lập khái niệm GKCV là “trạng thái tâm trí tích cực, thỏa mãn trong công việc của chủ thể khi tham gia vào hoạt động nghề nghiệp và xác lập mối quan hệ nghề nghiệp trong môi trường làm việc của họ, được đặc trưng bởi sức mạnh dành cho công việc, sự cống hiến và sự say mê công việc”. Tương ứng với khái niệm đã xây dựng, bài viết đã chỉ ra ba mặt biểu hiện của GKCV là: (1) sự say mê, (2) sự cống hiến, và (3) sức mạnh dành cho công việc. GKCV có bốn đặc điểm cơ bản: GKCV chỉ trạng thái tâm lý tích cực của chủ thể, GKCV không cố định mà có tính dao động theo thời gian tình huống cụ thể, GKCV có thể được dự báo bởi nhiều yếu tố từ bên trong và bên ngoài của cá nhân và GKCV mang lại nhiều hệ quả đối với cá nhân và tổ chức. Bài viết cũng đề cập đến mô hình yêu cầu - nguồn lực công việc (YC – NLCV), một mô hình có nhiều ảnh hưởng khi nghiên cứu GKCV trong mối quan hệ với các yếu tố có liên quan trong môi trường làm việc của người lao động.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
10

Sơn, Phạm Vũ Hồng, e Hà Trần Việt Khoa. "Phân tích và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng và tác động của bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng". Tạp chí Vật liệu & Xây dựng - Bộ Xây dựng 12, n.º 06 (28 de dezembro de 2022). http://dx.doi.org/10.54772/jomc.06.2022.461.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người lao động, đến môi trường làm việc từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc, tiến độ thực hiện dự án, chất lượng dự án. Nghiên cứu này trình bày việc xác định các bệnh nghề nghiệp tác động đến sức khỏe người lao đông, khả năng xảy ra bệnh và các nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp. Tổng cộng có 34 bệnh nghề nghiệp và 30 nguyên nhân gây bệnh đã được xác định, được xem xét từ tài liệu nghiên cứu trước và từ các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam. Hai bảng câu hỏi khảo sát bao gồm bảng khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các bệnh nghề nghiệp đến sức khỏe người lao động và khả năng mắc bệnh của người lao động trong môi trường xây dựng; và bảng khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong xây dựng, được gửi cho khoảng 250 cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Điều này nhận lại 201 phản hồi hợp lệ để phân tích dữ liệu. Các bệnh nghề nghiệp và nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp trong xây dựng được chia làm 5 nhóm bệnh gồm: Các Bệnh về cơ xương khớp; Các Bệnh về đường hô hấp; Các Bệnh về Da liễu; Các Bệnh về Tim mạch; Các Bệnh khác. Mô hình hồi quy đa biến cho thấy rằng các bệnh về tim mạch và các bệnh khác không phù hợp, các bệnh về cơ xương khớp; các bệnh về đường hô hấp; các bệnh về da liễu có tác động đáng kể và tiêu cực đến sức khỏe người lao động. Những phát hiện này đóng góp một phần kiến thức trong việc phân tích tác động của bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng ở Việt Nam, và về cơ bản hơn, những phát hiện này đã nâng cao sự hiểu biết cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công về các bệnh nghề nghiệp trong xây dựng cũng như các nguyên nhân gây ra bệnh.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
Oferecemos descontos em todos os planos premium para autores cujas obras estão incluídas em seleções literárias temáticas. Contate-nos para obter um código promocional único!

Vá para a bibliografia