Artigos de revistas sobre o tema "Bùi Xuân Phái"

Siga este link para ver outros tipos de publicações sobre o tema: Bùi Xuân Phái.

Crie uma referência precisa em APA, MLA, Chicago, Harvard, e outros estilos

Selecione um tipo de fonte:

Veja os 36 melhores artigos de revistas para estudos sobre o assunto "Bùi Xuân Phái".

Ao lado de cada fonte na lista de referências, há um botão "Adicionar à bibliografia". Clique e geraremos automaticamente a citação bibliográfica do trabalho escolhido no estilo de citação de que você precisa: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

Você também pode baixar o texto completo da publicação científica em formato .pdf e ler o resumo do trabalho online se estiver presente nos metadados.

Veja os artigos de revistas das mais diversas áreas científicas e compile uma bibliografia correta.

1

Duyên, Nguyễn Thị Thúy. "Du lịch biển Hà Tĩnh – Thực trạng và giải pháp". Tạp chí Khoa học 16, n.º 2 (24 de setembro de 2019): 160. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.2.2439(2019).

Texto completo da fonte
Resumo:
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh ven biển miền Trung có nhiều tiềm tăng phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biển với các bãi biển đẹp và nổi tiếng như Thiên Cầm (huyện Cẩm Xuyên), Xuân Thành (huyện Nghi Xuân)… Trong những năm gần đây, du lịch biển Hà Tĩnh có nhiều biến động do ô nhiễm nặng vùng biển bởi sự cố môi trường biển của Công ti Formosa. Bài viết này phân tích tiềm năng và thực trạng du lịch biển của tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển du lịch biển Hà Tĩnh sau sự cố môi trường biển.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
2

Hương, Đặng Thị Thanh, Tạ Thị Thủy e Trần Trung Thành. "TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NGUỒN LỢI CÁ Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG". TNU Journal of Science and Technology 229, n.º 01 (30 de novembro de 2023): 399–408. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8622.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nhằm góp phần cập nhật thông tin hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn lợi cá, tạo cơ sở đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi này, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn và đánh giá tại 4 khu vực: Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê, Nam Xuân Lạc, Chạm Chu và Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén dựa trên 48 phiếu qua 7 đợt phỏng vấn người dân địa phương. Kết quả cho thấy cá không phải là nguồn thu nhập chính của người dân địa phương nhưng lại được người dân tiêu thụ khá cao trong các bữa ăn hàng ngày (trung bình 2-4 ngày/tuần và 0,50-0,93 kg/ngày). Tác động của ô nhiễm nguồn nước và khai thác quá mức cùng với việc sử dụng các phương tiện mang tính hủy diệt trong khai thác ở một số khu vực đã dẫn tới nguồn lợi cá suy giảm. Sự hiểu biết của người dân về nguồn lợi cá còn tương đối thấp, các chương trình bảo tồn hay việc tuyên truyền bảo vệ nguồn lợi còn nhiều hạn chế. Từ đó, bài báo đã đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi cá tại các khu vực nghiên cứu.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
3

Hiệu, Đỗ Đình, e Đỗ Thị Tám. "ĐÁNH GIÁ NGUỒN VỐN SINH KẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, n.º 6 (2022): 108–20. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.6.108-120.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài viết nhằm đánh giá thực trạng nguồn vốn sinh kế và đề xuất giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững trong xây dựng nông thôn mới (XDNTM) tại huyện Thọ Xuân. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp: điều tra thứ cấp, chọn điểm nghiên cứu, điều tra sơ cấp, đánh giá theo thang đo 5 cấp của Likert. Sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên chọn 450 hộ để điều tra. Kết quả cho thấy nguồn vốn để phát triển sinh kế trồng trọt được đánh giá ở mức cao ở cả 3 vùng. Nguồn vốn để phát triển sinh kế chăn nuôi được đánh giá ở mức cao tại vùng 1 và vùng 2 và ở mức trung bình tại vùng 3. Nguồn vốn để phát triển sinh kế nuôi trồng thủy sản được đánh giá ở mức cao tại vùng 2 và ở mức trung bình tại vùng 1 và vùng 3. Nguồn vốn để phát triển sinh kế làng nghề được đánh giá ở mức cao ở vùng 2 và ở mức rất cao tại vùng 1 và vùng 3. Nguồn vốn để phát triển sinh kế dịch vụ được đánh giá ở mức rất cao tại vùng 1 và ở mức cao tại vùng 2 và vùng 3. Để phát triển sinh kế bền vững cần xây dựng chiến lược sinh kế theo vùng; phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và nhân rộng mô hình sinh kế bền vững; nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn sinh kế; quản lý sử dụng nguồn vốn sinh kế linh hoạt, hiệu quả; tăng cường liên kết, liên doanh, huy động vốn; tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách; tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
4

Đỗ Tuyết, Ngân. "Tiềm năng phát triển du lịch Trekking tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 5, n.º 12 (8 de dezembro de 2020): 98–102. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2019/249.

Texto completo da fonte
Resumo:
Du lịch Trekking là loại hình du lịch chuyên biệt mới xuất hiện ở Việt Nam vào thập niên 1990, khi đất nước vừa mở cửa. Đến nay, một số khu vực có lợi thế về khai thác hoạt động du lịch trekking đã tận dụng tối đa lợi thế đó để phát triển, trong đó phải kể đến Sapa và Lâm Đồng, nơi mà loại hình du lịch trekking rất phổ biết đối với du khách quốc tế và các nhà nghiên cứu. Với sự hấp dẫn về tài nguyên thiên nhiên, nhất là sự đa dạng về địa hình và phong tục độc đáo của các dân tộc thiểu số, vườn quốc gia (VQG) Xuân Sơn là một điểm đến đang được chú ý cho loại hình trekking bởi có những đặc trưng cơ bản cho điều kiện tài nguyên phục vụ cho loại hình du lịch này. Do đó, bài nghiên cứu nhằm phân tích một số tiềm năng để khai thác loại hình du lịch trekking một cách hiệu quả tại VQG Xuân Sơn.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
5

Hùng, Nguyễn Văn, Đỗ Thế Hiểu e Trần Ngọc Hải. "NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP LOÀI GIỔI ĂN HẠT (Michelia tonkinensis A.Chev.)". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, n.º 5 (2021): 10–20. http://dx.doi.org/10.55250/2021.5.10-20.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo này trình bày tóm tắt những kết quả về chọn cây trội và thử nghiệm nhân giống bằng phương pháp ghép loài cây Giổi ăn hạt. Nghiên cứu đã tuyển chọn được 30 cây trội Giổi ăn hạt tại hai huyện Lạc Sơn và Kim Bôi tỉnh Hòa Bình làm nguồn cung cấp vật liệu cành ghép phục vụ nhân giống; đã thử nghiệm hai phương pháp ghép là ghép áp cạnh và ghép nêm; thử nghiệm hai loại cành để ghép là cành non và cành bánh tẻ; thử nghiệm loại gốc ghép ở hai độ tuổi là 12 tháng và 18 tháng tuổi; thử nghiệm các thời vụ ghép là vụ Đông, vụ Xuân, vụ Hè và vụ Thu. Mỗi công thức thí nghiệm gồm 50 cây, các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ và được lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá gồm: Tỷ lệ sống (được thu thập ở các thời điểm sau khi ghép 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày, và 120 ngày); sinh trưởng chiều cao chồi ghép (thu thập tại thời điểm sau ghép 30 ngày và 120 ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng phương pháp ghép nêm, loại cành ghép là cành bánh tẻ, loại gốc ghép 12 tháng tuổi và ghép vào vụ Đông và vụ Xuân cho tỷ lệ cây sống sau ghép 120 ngày (cành ghép đã ổn định) cao nhất với tỷ lệ hom sống đạt 60,7 – 74,7%, chiều cao chồi ghép đạt 28,27 – 31,6 cm.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
6

Ánh Tuyết, Bùi. "Prosody approach: Love in the poem Wave (Song) by Xuan Quynh". Journal of Science, Social Science 61, n.º 10 (2016): 83–89. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1067.2016-0088.

Texto completo da fonte
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
7

Long, Phạm Văn, Đặng Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Xuân Huấn e Trần Đức Hậu. "GIÁ TRỊ VÀ BẢO TỒN CÁC LOÀI CÁ BỐNG (Actinopteri: Gobiiformes) Ở VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY". TNU Journal of Science and Technology 228, n.º 05 (20 de abril de 2023): 363–71. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7412.

Texto completo da fonte
Resumo:
Ở Vườn quốc gia Xuân Thủy, các loài cá Bống có độ đa dạng cao và đóng vai trò quan trọng đối với cộng đồng địa phương. Nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin về giá trị, tình hình khai thác và phát triển bền vững cá Bống. Thông tin được thu thập từ ngư dân, tiểu thương, cán bộ quản lý Vườn qua 3 đợt phỏng vấn năm 2021-2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá Bống có vai trò quan trọng đối với người dân địa phương trong việc cung cấp thực phẩm và giá trị kinh tế, đáng chú ý là loài Bostrychus sinensis và Glossogobius olivaceus. Ngư dân khai thác cá Bống tập trung ở rừng ngập mặn chủ yếu bằng lưới bát quái, với tần suất tương đối lớn (5,75 ngày/tuần). Hoạt động đánh bắt các loài thường trùng với thời gian sinh sản của chúng. Nguồn lợi cá Bống trong 5 năm và 10 năm qua có sự suy giảm 42,07 và 61,33% tương ứng. Nguyên nhân chính của sự suy giảm này là do ô nhiễm nguồn nước, khai thác quá mức và sử dụng lưới có mắt lưới nhỏ. Hoạt động phát triển bền vững cơ bản đã được triển khai, tuy nhiên vẫn có một số hạn chế. Từ đó, bài báo đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững của cá Bống, góp phần cho công tác khai thác và sử dụng nguồn lợi cá Bống hợp lý, bền vững.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
8

Quang, Trương Chí, Vũ Bằng Lê e Võ Quang Minh. "Ứng dụng sản phẩm ảnh chỉ số diện tích lá (MODIS LAI) và hệ thống quan trắc dữ liệu thời tiết trong mô hình ước đoán năng suất lúa". Can Tho University Journal of Science 57, n.º 4 (26 de agosto de 2021): 53–64. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2021.113.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài viết nhằm đánh giá khả năng ứng dụng ảnh viễn thám chỉ số diện tích lá MODIS LAI và dữ liệu thời tiết thu thập bằng IOT trong ước đoán năng suất lúa dựa trên pixel ảnh. Phương pháp nghiên cứu dựa trên nguồn ảnh MODIS LAI MCD15A2Hv006. Bản đồ diện tích lá mỗi vụ được tổng hợp từ các ảnh LAI ứng với thời điểm 30-40 ngày sau sạ cho từng đợt sạ. Giá trị LAI được chuyển đổi thành hệ số phát triển tương đối của lá (RGRL) sử dụng cho mô hình Oryza2000 v3 để ước đoán năng suất lúa. Mô hình được hiệu chỉnh dựa vào năng suất lúa vụ Hè Thu năm 2018 để làm cơ sở ước tính cho các vụ còn lại. Với các tham số được hiệu chỉnh, năng suất mô phỏng được kiểm chứng cho vụ Thu Đông 2018, Đông Xuân 2018-2019 và Hè Thu 2019 với sai số RMSE lần lượt là 0,44 tấn, 0,38 tấn và 0,31 tấn tương ứng với nRMSE là 5,61%, 4,22% và 5,40%. Kết quả đạt được cho thấy ảnh MODIS LAI giúp xây dựng bản đồ ước đoán năng suất chi tiết mức pixel nhờ vào phương pháp xử lý ảnh đơn giản, dễ triển khai ứng dụng cho các nhà quản lý trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
9

Huynh Cam Thao, Trang, e Trang Huynh Cam Diem. "Giải pháp phát triển kỹ năng nghe tiếng Anh cho học sinh Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp". Dong Thap University Journal of Science, n.º 32 (15 de junho de 2018): 99–104. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.32.6.2018.594.

Texto completo da fonte
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
10

Phạm văn, Dự. "Cổ mẫu ông Đùng bà Đà: từ huyền thoại đến tiểu thuyết Mẫu thượng ngàn của Nguyễn Xuân Khánh". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 4, n.º 8 (7 de abril de 2021): 92–98. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2018/206.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nguyễn Xuân Khánh là một trong những tác giả nổi bật của văn xuôi đương đại Việt Nam. Các tác phẩm của ông như Hồ Quý Ly, Mẫu Thượng ngàn, Đội gạo lên chùa luôn chú ý khai thác đề tài sức mạnh của văn hoa dân tộc trong dòng chày lịch sử vào những thời kỳ lịch sử đặc biệt. Bài báo này, dựa vào lý thuyết cổ mẫu, tập trung phân tích cổ mẫu ông Đùng bà Đà trong tiểu thuyết Mẫu Thương ngàn của Nguyễn Xuân Khánh. Ở đây, huyền thoại ông Đùng bà Đà không chỉ tồn tại trong những “mô thức cổ” trong đời sống tâm linh, chuyện kể dân gian, mà còn sống trong đời sống hiện đại, can dự vào các sự kiện xã hội, vào cuộc sống, số phận của các nhân vật, làm cho thực dân Pháp vừa thấy bí ẩn, vừa muốn lợi dụng, lại vừa sợ hãi. Khai thác cổ mẫu ông Đùng bà Đà, Nguyễn Xuân Khánh đã ca ngợi, khẳng định sức sống và sức mạnh bất diệt của văn hóa Việt Nam.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
11

Phạm Thị, Phương. "Chữ “tín” trong bản dịch “Tội ác và hình phạt” của Cao Xuân Hạo". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 4, n.º 9 (8 de dezembro de 2020): 50–56. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2018/192.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài viết bàn về cách thức đạt được “nguyên tắc tín” trong bản dịch Tội ác và Hình phạt của Cao Xuân Hạo. Ông thực hiện nó bằng sự kết hợp nhiều phương thức: dịch dựa trên ngữ pháp, dịch ngữ nghĩa, dịch nguyên văn, dịch thoát, dịch thành ngữ… Đây một bản tổng thể chuyển mã: mã ngôn ngữ, mã văn hóa, mã âm thanh, để từ đó văn chương kiểu Dostoievsky, triết học của Dostoievsky vang lên gần với nguyên tác nhất có thể.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
12

Nguyễn, Hải Đông, e Ngọc Xuyên Lê. "Bình sai lưới góc - cạnh có tính đến bình sai số hệ thống trong đo khoảnh cách". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, n.º 13 (1 de setembro de 2012): 23–33. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2012.13.496.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo giơi thiêu phương pháp tính toán bình sai lưới trắc địa đo góc - cạnh có tính đến sai số hệ thống trong đo khoảng cách. Đông thơi đê xuât sư dung phương phap này trong điều kiện thiết bị toàn đạc điện tử đa chủng loại như ở Việt Nam hiện nay. Viêc ưng dung phương pháp bình sai lưới trắc địa đo góc – cạnh có tính đến sai số hệ thống trong đo khoảng cách co nhiêu triên vong, la hương đi tốt để nâng cao độ chính xác của các điểm lưới trắc địa hiện nay.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
13

Nguyen Thanh, Phuong, e Phong Tran Hoang. "Vua Quang Trung đại phá quân Thanh Xuân Kỷ Dậu 1789 và bài học cho hôm nay". Dong Thap University Journal of Science, n.º 13 (15 de junho de 2015): 104–9. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.13.6.2015.213.

Texto completo da fonte
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
14

Vũ, Phương Liên, Phong Túc Vũ e Văn Quang Mai. "KHẢO SÁT CHỈ SỐ NHÂN TRẮC CỦA NGƯỜI TẬP GYM TẠI CƠ SỞ TẬP GYM NEWTIME - THANH XUÂN - HÀ NỘI NĂM 2020". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 17, n.º 5 (9 de junho de 2022): 23–29. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/24.

Texto completo da fonte
Resumo:
Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao; con người không chỉ cần ăn đủ mặc ấm mà việc làmthế nào để ăn ngon mặc đẹp lại lại xu hướng hiện đại. Một thân hình đẹp, khỏe khoắn, dẻo dai làmong muốn của mỗi người. Việc đến các cơ sở tập gym, yoga, zumba, kicfit… ngày càng trở nênphổ biến. Chỉ số nhân trắc là kết quả của việc kết hợp giữa dinh dưỡng và luyện tập; mô tả mộtsố chỉ số nhân trắc của người tập nhằm tư vấn, xây dựng một khẩu phần ăn cân đối, thỏa mãn nhucầu dinh dưỡng là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo sức khỏe, nâng cao hiệu quả trong công tác phòngngừa và làm giảm tỷ lệ thừa cân béo phì (TCBP) và thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD). Mụctiêu: Mô tả một số chỉ số nhân trắc, thói quen sinh hoạt và ăn uống của người tập Gym tại cơ sởtập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu dịchtễ học mô tả có phân tích qua một cuộc điều tra cắt ngang. Thực hiện từ tháng 9/2020 đến tháng3/2021 tại cơ sở tập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Kết quả: Cân nặng trung bình 62,7± 13,9 kg; BMI trung bình là 23,6 ± 4,3; % mỡ cơ thể là 28,5 ± 7,8 %; Tỷ lệ vòng eo/mông caochiếm 75,0% tổng số người tập. Tỷ lệ thừa cân là 26,4% và béo phì là 6,9% với p<0,05.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
15

Vũ, Phương Liên, Phong Túc Vũ e Văn Quang Mai. "KẾT QUẢ CẢI THIỆN NHÂN TRẮC DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI TẬP GYM TẠI CƠ SỞ TẬP GYM NEWTIME - THANH XUÂN - HÀ NỘI NĂM 2020". Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 17, n.º 5 (15 de novembro de 2021): 64–72. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/29.

Texto completo da fonte
Resumo:
Sức khỏe là vốn quý giá nhất của con người. Để có một sức khỏe tốt thì việc kết hợp chế độdinh dưỡng và hoạt động thể lực là việc đáng được quan tâm. Ngày nay để rèn luyện thể lựccon người thường có xu hướng đến các phòng tập, trung tâm thể dục thể thao; việc lựa chọncác bài tập phù hợp với nhu cầu càng trở nên dễ dàng hơn. Bên cạnh đó để có sức khỏe tốt vàthân hình dẻo dai, săn chắc thì người tập còn rất chú trọng đến việc tư vấn về dinh dưỡng cảithiện nhân trắc thông qua khẩu phần và tần suất tiêu thụ thực phẩm. Mục tiêu: Đánh giá kếtquả tư vấn cải thiện nhân trắc, khẩu phần và tần suất tiêu thụ thực phẩm của người tập Gym tại cơ sở tập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu canthiệp không có đối chứng có so sánh trước sau được thực hiện với 72 người tập Gym từ tháng9/2020 đến tháng 3/2021 tại Cơ sở tập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Kết quả: Tỷlệ có vòng eo/mông cao đã giảm từ 75,0%, xuống còn 62,5%; tỷ lệ lipid thực vật/ lipid tổngđã tăng từ 28,8±6,7%, lên 40,2±7,1%; đối tượng đạt nhu cầu năng lượng khẩu phần đã tăng từ8,3% lên 56,9% sau tư vấn; mức thay đổi này ở nam cao hơn ở nữ với p<0,05.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
16

Dũng, Lương Ngọc, Trần Đình Trọng, Vũ Đình Chiều, Bùi Duy Quỳnh, Hà Thị Hằng, Dương Công Hiểu e Nguyễn Đình Huy. "Nghiên cứu chế độ bay UAV trong khảo sát địa hình công trình dạng tuyến - ứng dụng cho đoạn đường đê Xuân Quan, Hà Nội". Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN 15, n.º 7V (22 de novembro de 2021): 131–42. http://dx.doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2021-15(7v)-12.

Texto completo da fonte
Resumo:
Giải pháp thành lập bản đồ địa hình bằng thiết bị bay không người lái (Unmanned Aerial Vehicle - UAV) đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh thiết bị UAV đảm bảo độ chính xác thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn, tuy nhiên chưa có các giải pháp cụ thể cho công trình đặc thù dạng tuyến. Mục tiêu nghiên cứu của bài báo là các chế độ bay phù hợp cho công tác khảo sát địa hình các công trình dạng tuyến. Đối tượng thực nghiệm, một đoạn đường bộ thuộc địa phận đê Xuân Quan, Hà Nội, được khảo sát bằng thiết bị UAV Phantom 4 Pro với các chế độ khác nhau trên các phần mềm điều khiển bay có sẵn. Kết quả thực nghiệm các chế độ bay được so sánh với kết quả đo định vị động thời gian thực (Global Navigation Satellite System/Real Time Kinematic - GNSS/RTK) để đánh giá độ chính xác. Nghiên cứu chỉ ra kiểu bay dải phủ trùm, đối với công trình dạng tuyến, thích hợp ở các giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công. Trong khi kiểu bay 2 dải đơn phù hợp và hiệu quả cho các quá trình quy hoạch, đánh giá sơ bộ công trình dạng tuyến.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
17

Tám, Đỗ Thị, Trần Trọng Phương, Đỗ Đình Hiệu, Xuân Thị Thu Thảo, Nguyễn Sỹ Hà e Đào Thị Thùy Dương. "Đánh giá tác động của thay đổi sử dụng đất trong xây dựng nông thôn mới đến nguồn vốn sinh kế làng nghề tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 13, n.º 2 (2024): 165–76. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.2.2024.165-176.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài viết nhằm xác định tác động của thay đổi sử dụng đất trong xây dựng nông thôn mới đến nguồn vốn sinh kế làng nghề tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá. Các phương pháp sử dụng là: điều tra thứ cấp, chọn điểm nghiên cứu, điều tra sơ cấp, thang đo 5 cấp của Likert, ANOVA và Post-hoc, kiểm định Cronbach's Alpha; Spearman Rank Corrrelation Coefficient. Chọn 450 hộ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để điều tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn vốn sinh kế làng nghề được đánh giá ở mức cao tại vùng 2 và ở mức rất cao tại vùng 1 và vùng 3. Thay đổi diện tích sử dụng đất được đánh giá ở mức độ cao và không có sự khác nhau giữa 3 vùng. Thay đổi mục đích sử dụng đất được đánh giá ở mức cao và có sự khác nhau giữa vùng 1 và vùng 3. Thay đổi sử dụng đất có tác động thuận ở mức cao đến nguồn vốn sinh kế làng nghề tại vùng 1 và ở mức độ trung bình tại vùng 2. Tại vùng 3 thay đổi mục đích sử dụng đất có tác động thuận ở mức cao; thay đổi diện tích sử dụng đất và thay đổi quyền sử dụng đất có tác động thuận ở mức trung bình đến nguồn vốn sinh kế làng nghề. Từ đó đề xuất các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn sinh kế làng nghề.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
18

Dung, Nguyễn Phương, e Lê Thị Thu Hương. "Khảo sát tác dụng an thần của bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có thạch xương bồ trên thực nghiệm". Journal of Science and Technology 1, n.º 3 (20 de setembro de 2018): 66–70. http://dx.doi.org/10.55401/jst.v1i3.180.

Texto completo da fonte
Resumo:
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Theo thống kê của bác sĩ Nguyễn Xuân Huyên, số bệnh nhân đến khám vì mất ngủ chiếm 10-20% ở phòng khám chuyên khoa thần kinh. Theo nghiên cứu của Qi Fengqi và cộng sự trên thực nghiệm cho thấy Bá tử dưỡng tâm hoàn có tác dụng an thần. Trong bài Bá tử dưỡng tâm hoàn, vị thuốc Thạch xương bồ có tác dụng cải thiện các triệu chứng phụ của mất ngủ. Tuy nhiên, độc tính của tinh dầu Thạch xương bồ tăng theo hàm lượng β-asaron chứa trong đó. Mục đích nghiên cứu là khảo sát tác dụng an thần của cao chiết từ bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có Thạch xương bồ trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp đường uống theo phương pháp Kaber-Behren. Khảo sát thời gian ngủ của chuột trên mô hình an thần kéo dài thời gian ngủ với Pentobarbital. Đánh giá thời gian ra ngăn sáng của chuột trên mô hình hai ngăn sáng - tối. Kết quả: Nghiên cứu độc tính cấp cho thấy liều uống 27,48g cao/kg thể trọng là liều tối đa không gây chết chuột thử nghiệm. Cao thuốc liều 1,14g/kg chuột, liều 2,29g/kg chuột và 4,57g/kg chuột tại thời điểm 60 phút làm tăng thời gian ngủ không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (lô uống nước cất). Cao thuốc liều 2,29g/kg chuột và liều 4,57g/kg chuột, tại thời điểm 60 phút, thời gian ra ngăn sáng tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
19

Nguyen, Van Bac, Nguyen Ba Phu, Le Van Khuyen e Doan Van Hoa. "THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ". Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities 131, n.º 6A (22 de agosto de 2022): 19–29. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijssh.v131i6a.6612.

Texto completo da fonte
Resumo:
Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng công tác tư vấn tâm lý cho học sinh ở các trường trung học phổ thông. Mẫu nghiên cứu gồm 85 cán bộ quản lý, giáo viên và 221 học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 của 3 trường THPT trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế gồm: THPT Vinh Xuân, Hà Trung và Nguyễn Sinh Cung. Bảng hỏi gồm nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của tư vấn tâm lý cho học sinh, những khó khăn tâm lý và mức độ thực hiện tư vấn tâm lý ở học sinh, các hình thức và phương pháp tư vấn tâm lý cho học sinh, các yếu tố tác động tới tư vân tâm lý cho học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều nhận thức tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác tư vần tâm lý cho học sinh trong nhà trường. Học sinh gặp khó khăn tâm lý ở nhiều mặt và nhiều mức độ khác nhau dó đó mức độ tư vấn tâm lý của học sinh cũng rất đa dạng. Công tác tư vấn tâm lý được thực hiện nhiều hình thức, phương pháp nhằm đáp ứng mong muốn ở học sinh. Có nhiều yếu tố tác động tới công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong nhà trường, trong đó kiến thức kỹ năng có tác động mạnh. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, bài viết đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Phú Lộc, tỉnh TT Huế
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
20

Đỗ, TS Đình Trung, e Minh Sơn Lê. "Đánh giá sự thay đổi các tính chất trang trí và tuổi thọ của sơn acrylic trong điều kiện khí hậu miền Bắc Việt Nam". Journal of Military Science and Technology, n.º 94 (22 de abril de 2024): 94–101. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.94.2024.94-101.

Texto completo da fonte
Resumo:
Phía Bắc Việt Nam được đặc trưng bởi bốn mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu và đông), với mùa đông thường khô và mùa hè nóng ẩm, các vật liệu (điển hình là các lớp sơn phủ bảo vệ kết cấu thép) được sử dụng trong vùng khí hậu này cũng chịu ảnh hưởng vô cùng phức tạp, nhanh chóng bị phá hủy, do đó tuổi thọ và các tính chất trang trí của lớp sơn phủ luôn được người sử dụng và nhà sản xuất sơn quan tâm. Bài báo trình bày kết quả dự báo tuổi thọ và sự thay đổi các tính chất trang trí (độ bóng và màu) của lớp sơn acrylic bằng thử nghiệm gia tốc. Chương trình thử nghiệm gia tốc được mô phỏng theo điều kiện khí quyển nhiệt đới nông thôn tại trạm thử nghiệm tự nhiên Hòa Lạc (xã Yên Bình, huyện Thạch Thất, Tp. Hà Nội, Việt Nam). Tuổi thọ của lớp sơn acrylic được xác định theo tiêu chuẩn GOST 9.401-2018, độ bóng của lớp sơn được xác định theo TCVN 2101:2016, sự thay đổi màu được xác định theo TCVN 9882:2013. Kết quả nghiên cứu theo thử nghiệm gia tốc cho thấy, thời điểm mức độ ăn mòn đạt độ gỉ Ri 3 (theo đánh giá TCVN 12005-3:2017), tuổi thọ của sơn acrylic AR-752 là 3,35 năm, của sơn acrylic Tar 5366 là 3,60 năm.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
21

"Phương pháp thông diễn kinh Xuân thu của Ngô Thì Nhậm trong Xuân thu quản kiến". Tập chí Khoa học Xã hội và Nhân văn 4, n.º 3b (12 de março de 2019): 432–46. http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv4.3b.lephuongduy.

Texto completo da fonte
Resumo:
Trong bài viết này, chúng tôi tập trung trình bày về năm phương pháp mà Ngô Thì Nhậm đã đồng thời sử dụng để thông diễn kinh Xuân thu trong tác phẩm Xuân thu quản kiến - một thành tựu tiêu biểu của Kinh học Việt Nam giai đoạn nửa cuối thế kỷ XVIII nửa đầu thế kỷ XIX. Năm phương pháp đó gồm: 1. Sử dụng Tam truyện và thuyết giải của Tiên Nho. 2. Kế thừa và thiết lập hệ thống nghĩa lệ. 3. “Dĩ kinh giải kinh” - vận dụng các kinh điển Nho gia khác giải thích Xuân thu. 4. Xâu chuỗi thông tin để trần thuật, bình luận sự kiện. 5. Dùng Xuân thu soi chiếu lịch sử. Năm phương pháp này là yếu tố chủ đạo định hướng mô thức biên soạn Xuân thu quản kiến của Ngô Thì Nhậm. Trong lịch sử thông diễn kinh điển Nho gia nói chung và Xuân thu nói riêng, đây là những phương pháp thông diễn truyền thống. Nhưng qua sự vận dụng của Ngô Thì Nhậm, chúng lại có những sự mới mẻ và đặc biệt riêng, mang dấu ấn của tác giả. Bởi bộ Xuân thu vừa là Kinh, vừa là Sử, nên 5 phương pháp này giúp tác giả có thể trình bày và giải quyết những vấn đề của cả Kinh và Sử trong quá trình thông diễn Xuân thu, giúp Kinh và Sử bổ trợ cho nhau. Nhưng sau rốt, việc dùng Sử để thuyết minh, phát huy nghĩa lý của Kinh vẫn là một mục đích mà Ngô Thì Nhậm hướng tới trong Xuân thu quản kiến. Ngày nhận 30/8/2018; ngày chỉnh sửa 20/12/2018; ngày chấp nhận đăng 28/12/2018
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
22

THẮNG, LÊ VIỆT, e NÔNG VĂN KHÁNH. "NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI". Journal of Science and Technology - IUH 31, n.º 01 (18 de novembro de 2020). http://dx.doi.org/10.46242/jst-iuh.v31i01.361.

Texto completo da fonte
Resumo:
Huyện Xuân Lộc, Đồng Nai có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế được đẩy nhanh, đi đôi với quá trình phát triển sẽ nảy sinh những tác động tiêu cực, làm ảnh hưởng tới tài nguyên và môi trường tại khu vực. Việc nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm, xác định các nguồn gây ô nhiễm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đến nguồn nước mặt huyện Xuân Lộc, Đồng Nai là cần thiết và cấp bách. Dựa trên phương pháp đo đạc, lấy mẫu phân tích hiện trạng môi trường, tính toán chỉ số chất lượng nước, thu thập thông tin từ phiếu điều tra, tính toán tải lượng ô nhiễm các nguồn thải: chăn nuôi heo, cơ sở sản xuất,...Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chất lượng nước mặt của huyện Xuân Lộc có dấu hiệu ô nhiễm về hàm lượng chất hữu cơ (BOD5, COD), chất dinh dưỡng (Nitrit, Nitrat, Amôni, Phosphat) và vi sinh (Coliform). Vào mùa khô các thông số ô nhiễm cao hơn so với mùa mưa. Hoạt động chăn nuôi heo là nguồn phát sinh lưu lượng và tải lượng ô nhiễm nhiều nhất và gấp nhiều lần so với các nguồn thải khác. Từ kết quả điều tra, phân tích, bài nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm giảm thiểu, ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường nước mặt tại khu vực Xuân Lộc, Đồng Nai.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
23

THỊ THÚY, TRẦN, NGUYỄN TRI QUANG HƯNG, NGUYỄN MINH KỲ e LÊ THỊ LAN THẢO. "NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THEO MÔ HÌNH SINH THÁI CHO MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG NAI". Journal of Science and Technology - IUH 36, n.º 06 (28 de abril de 2021). http://dx.doi.org/10.46242/jst-iuh.v36i06.844.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn theo mô hình sinh thái cho một số khu công nghiệp ở Đồng Nai. Tổng khối lượng phát sinh chất thải rắn tương đương 38.032,002 tấn/tháng. Nhìn chung, tỷ lệ thành phần không nguy hại có khả năng tái chế như kim loại, nhựa, bao bì, giấy, sành sứ, rác hữu cơ (thực phẩm), tro, xỉ và bùn thải có thể tận dụng phục vụ tuần hòa cho các nhu cầu sản xuất. Mô hình đề xuất có dòng vật chất (nguyên vật liệu) không nguy hại từ các KCN Biên Hòa 1, Long Thành, Nhơn Trạch, Suối Tre, Gò Dầu, Xuân Lộc được đưa về nhà máy tái chế tại KCN Biên Hòa 2. Thành phần chất thải hữu cơ, có nguồn gốc thực phẩm và lượng tro bùn không nguy hại sẽ được tập trung về nhà máy sản xuất phân bón vi sinh tại KCN Gò Dầu. Kết quả bước đầu ước tính hiệu quả tiết kiệm chi phí từ các hoạt động tái sử dụng chất thải từ các KCN ở Đồng Nai cho thấy hiệu quả kinh tế của giải pháp đề xuất. Đây là giải pháp theo hướng tiếp cận sinh thái, thân thiện môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
24

THỊ THÚY, TRẦN, NGUYỄN TRI QUANG HƯNG, NGUYỄN MINH KỲ e LÊ THỊ LAN THẢO. "NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THEO MÔ HÌNH SINH THÁI CHO MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG NAI". Journal of Science and Technology - IUH 36, n.º 06 (28 de abril de 2021). http://dx.doi.org/10.46242/jst-iuh.v36i06.842.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn theo mô hình sinh thái cho một số khu công nghiệp ở Đồng Nai. Tổng khối lượng phát sinh chất thải rắn tương đương 38.032,002 tấn/tháng. Nhìn chung, tỷ lệ thành phần không nguy hại có khả năng tái chế như kim loại, nhựa, bao bì, giấy, sành sứ, rác hữu cơ (thực phẩm), tro, xỉ và bùn thải có thể tận dụng phục vụ tuần hòa cho các nhu cầu sản xuất. Mô hình đề xuất có dòng vật chất (nguyên vật liệu) không nguy hại từ các KCN Biên Hòa 1, Long Thành, Nhơn Trạch, Suối Tre, Gò Dầu, Xuân Lộc được đưa về nhà máy tái chế tại KCN Biên Hòa 2. Thành phần chất thải hữu cơ, có nguồn gốc thực phẩm và lượng tro bùn không nguy hại sẽ được tập trung về nhà máy sản xuất phân bón vi sinh tại KCN Gò Dầu. Kết quả bước đầu ước tính hiệu quả tiết kiệm chi phí từ các hoạt động tái sử dụng chất thải từ các KCN ở Đồng Nai cho thấy hiệu quả kinh tế của giải pháp đề xuất. Đây là giải pháp theo hướng tiếp cận sinh thái, thân thiện môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
25

Thi Huong, Dang. "Determinants of Managerial Skill Spillover from FDI Enterprise to SMEs Vietnam". VNU Journal of Science: Economics and Business 34, n.º 1 (24 de março de 2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4145.

Texto completo da fonte
Resumo:
This paper investigates the determinants of managerial skill spillover from FDI enterprise to SMEs Vietnam. By using expert interviewing method and survey, the paper initially identifies and evaluates factors affecting the transfer of managerial skills from FDI enterprises to SEMs in Vietnam. These factors include: Attitude and willingness to receive the spillover; Managerial capacity; Spillover channels and environment supporting spillover. Based on the results, the paper proposes some suggestions to promote the transfer of managerial skills from FDI enterprises into SMEs in Vietnam. Keywords Spillover, managerial skill, FDI enterprises References 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2013. Kỷ yếu Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Hà Nội2. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ KH-ĐT, 2014. Một số nghiên cứu về chuyển giao công nghệ qua FDI. Hà Nội.3. Phan Xuân Dũng, 2004. Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp. Hà Nội. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 4. Bùi Văn Hùng, 2013. Chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI và những vấn đề đặt ra. Tạp chí KH-CN Việt Nam, số 15 – năm 2013. 5. Trần Lan Hương & Trần Tuấn Linh, 2012. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số đặc biệt, 9/2012.6. Nguyễn Thị Hường, 2002. Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI, nhà xuất bản Thống kê.7. Phùng Xuân Nhạ, 2010. Điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhà xuất bản ĐHQGHN.8. Trịnh Minh Tâm, 2016. Nghiên cứu tác động của FDI tới đổi mới công nghệ ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.9. Karpaty & Lundberg, 2004. Foreign direct investment and productivity spillovers in Swedish manufacturing. Working paper No.2, Orebro, University, Orebro.10. Kuemmerle, 1999. The drivers of foreign direct investment into research and development: An empirical investment. Journal of International Business Strategy, 30, 1-24.11. Nguyễn & Anwar, 2011. Foreign direct investment and trade: The case of Vietnam. Research in International Business and Finance, 25, 39-52.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
26

"Giáo sư Đinh Xuân Lâm và những đóng góp trong nghiên cứu lịch sử Việt Nam". Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (VNU Journal of Social Sciences and Humanities) 7, n.º 1 (5 de abril de 2021): 1–13. http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv7.1.nguyenvankhanh.

Texto completo da fonte
Resumo:
GS. NGND Đinh Xuân Lâm (1925-2017) xuất thân trong một gia đình quan lại triều Nguyễn tại xã Sơn Tân (nay là xã Tân Mỹ Hà), huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Ông bắt đầu làm nghề dạy học (bậc trung học) từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, cũng là một trong những nhà sử học khai khoa, góp phần xây nền đắp móng và phát triển nền sử học cách mạng Việt Nam từ sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc năm 1954. Trong quá trình nghiên cứu kéo dài gần 6 thập kỷ (từ năm 1956 cho đến năm 2016), ông để lại một di sản đồ sộ gồm hàng trăm công trình nghiên cứu thuộc nhiều thể loại khác nhau. Trên cơ sở phân loại thư mục, phân tích nội dung các ấn phẩm, công trình, bài viết, v.v. của tác gia Đinh Xuân Lâm, bài viết nêu bật vai trò và những đóng góp nổi bật của ông trong nghiên cứu lịch sử Việt Nam, nhất là vào thời kỳ cận - hiện đại. Ngày nhận 15/10/2020; ngày chỉnh sửa 22/12/2020; ngày chấp nhận đăng 22/02/2021
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
27

Minh, Nguyễn Trọng. "CUỘC TỔNG TIẾN CÔNG TẾT MẬU THÂN NĂM 1968 QUA NHỮNG GHI NHẬN CỦA PHÍA VIỆT NAM CỘNG HÒA". Tạp chí Khoa học 20, n.º 1 (31 de janeiro de 2023). http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.20.1.3592(2023).

Texto completo da fonte
Resumo:
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là một sự kiện lịch sử đánh dấu một bước ngoặc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của cả dân tộc. Sự kiện Tết Mậu Thân 1968 cho đến nay vẫn đang còn có nhiều sự khác biệt trong giới nghiên cứu. Thời gian càng lùi xa, chúng ta càng có điều kiện để nhìn nhận, đánh giá một cách toàn diện về một sự kiện lịch sử đã làm thay đổi cục diện cuộc chiến tranh Việt Nam. Việc nghiên cứu, tiếp cận sự kiện lịch sử trên qua góc độ của các bên tham chiến là việc làm cần thiết để đi đến sự đánh giá khách quan, chân thực trong nghiên cứu lịch sử. Do đó, tác giả chọn góc độ tiếp cận về sự kiện Tết Mậu thân 1968 thông qua các tư liệu của phía Việt Nam Cộng Hòa để làm hướng nghiên cứu cho bài viết của mình. Bằng phương pháp lịch sử và logic, kết hợp với các phép phân tích, so sánh, đối chiếu những dữ liệu thu thập được, bài viết sẽ xắp xếp, tổng thuật lại các nguồn tư liệu của phía Việt Nam Cộng Hòa đề cập đến sự kiện tết Mậu Thân 1968. Trên cơ sở đó, bài viết sẽ góp thêm một góc nhìn về cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
28

Trí, Nguyễn Minh, Nguyễn Hạnh Trinh e Nguyễn Thị Hoàng Phương. "KHẢO SÁT DƯ LƯỢNG NITRAT VÀ KIM LOẠI NẶNG (Cu, Pb, Zn) TRONG CÂY RAU XÀ LÁCH (Lactuca sativa L.) TRỒNG Ở PHƯỜNG HƯƠNG LONG - THÀNH PHỐ HUẾ". Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development 100, n.º 1 (15 de abril de 2015). http://dx.doi.org/10.26459/jard.v100i1.2972.

Texto completo da fonte
Resumo:
Xà lách (Lactuca sativa L.) là một loại rau ăn lá quan trọng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Cây Xà lách có đặc điểm là loại rau ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng ngắn khoảng từ 45 - 55 ngày, có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất, là loại rau ăn sống được sử dụng rất phổ biến trong bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam nên nó được trồng quanh năm, do vậy vấn đề về chất lượng lại càng phải được quan tâm nhiều hơn. Bài báo này giới thiệu kết quả phân tích về dư lượng nitrat và các kim loại nặng (Cu, Pb, Zn) trong rau Xà lách vụ Xuân - Hè 2012 - 2013 ở phường Hương Long - thành phố Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đất trồng rau Xà lách tại phường Hương Long – thành phố Huế đạt tiêu chuẩn về hàm lượng kim loại nặng (Pb, Zn) theo QCVN 03:2008/BTNMT, nhưng hàm lượng Cu và nitrat là khá cao. Rau Xà lách thành phẩm có dư lượng nitrat cao hơn 1,21% so với quy định và các kim loại nặng (Pb, Zn, Cu) tồn dư trong rau lại ở mức cao và vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
29

"Chính sách bảo hiểm y tế trong đáp ứng nhu cầu về dụng cụ trợ giúp của người khuyết tật". Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (VNU Journal of Social Sciences and Humanities) 5, n.º 2b (1 de março de 2020). http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv5.2b.phamdieulinh.

Texto completo da fonte
Resumo:
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những trụ cột của hệ thống an sinh xã hội và là một chính sách xã hội lớn mang ý nghĩa nhân đạo cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân. Bài viết dựa trên khảo sát mới nhất năm 2018-2019 của tác giả khi phỏng vấn bằng bảng hỏi 522 người khuyết tật (NKT) tại huyện Đông Anh và quận Thanh Xuân, Hà Nội để tìm hiểu chính sách BHYT trong việc đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, tập trung vào nhu cầu về dụng cụ trợ giúp của NKT. Từ đó chỉ ra một số bất cập của BHYT trong đáp ứng nhu cầu về dụng cụ trợ giúp cho NKT và gợi ý một số giải pháp nhằm tăng khả năng tiếp cận của NKT đối với các dụng cụ trợ giúp trong chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và hoà nhập xã hội.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
30

Nguyễn Phương Dung e Lê Thị Thu Hương. "Khảo sát tác dụng an thần của bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có thạch xương bồ trên thực nghiệm". Journal of Science and Technology 1, n.º 3 (25 de janeiro de 2024). http://dx.doi.org/10.55401/d7c69m63.

Texto completo da fonte
Resumo:
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Theo thống kê của bác sĩ Nguyễn Xuân Huyên, số bệnh nhân đến khám vì mất ngủ chiếm 10-20% ở phòng khám chuyên khoa thần kinh. Theo nghiên cứu của Qi Fengqi và cộng sự trên thực nghiệm cho thấy Bá tử dưỡng tâm hoàn có tác dụng an thần. Trong bài Bá tử dưỡng tâm hoàn, vị thuốc Thạch xương bồ có tác dụng cải thiện các triệu chứng phụ của mất ngủ. Tuy nhiên, độc tính của tinh dầu Thạch xương bồ tăng theo hàm lượng β-asaron chứa trong đó. Mục đích nghiên cứu là khảo sát tác dụng an thần của cao chiết từ bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn không có Thạch xương bồ trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Độc tính cấp đường uống theo phương pháp Kaber-Behren. Khảo sát thời gian ngủ của chuột trên mô hình an thần kéo dài thời gian ngủ với Pentobarbital. Đánh giá thời gian ra ngăn sáng của chuột trên mô hình hai ngăn sáng - tối. Kết quả: Nghiên cứu độc tính cấp cho thấy liều uống 27,48g cao/kg thể trọng là liều tối đa không gây chết chuột thử nghiệm. Cao thuốc liều 1,14g/kg chuột, liều 2,29g/kg chuột và 4,57g/kg chuột tại thời điểm 60 phút làm tăng thời gian ngủ không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (lô uống nước cất). Cao thuốc liều 2,29g/kg chuột và liều 4,57g/kg chuột, tại thời điểm 60 phút, thời gian ra ngăn sáng tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
31

Bui Thi, Xuan. "Bùi Thị Xuân1*, Vũ Đức Lợi1, Nghiên cứu tác dụng giảm đau của phân đoạn dịch chiết từ lá cây Khôi Đốm (Sanchezia nobilis. Hoof)". VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences 34, n.º 2 (24 de dezembro de 2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4131.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nghiên cứu đánh giá tác dụng giảm đau trung ương với 2 mô hình thực nghiệm là phương pháp mâm nóng và phương pháp rê kim trên chuột nhắt trắng đối với phân đoạn dịch chiết n-hexan và ethyl acetat của lá cây Khôi đốm thu hái ở tỉnh Nam Định. Kết quả cho thấy theo đường uống, với liều 64 mg cao/kg/ngày, 192 mg cao/kg/ngày của phân đoạn n-hexan và liều 16 mg cao/kg/ngày, 48 mg cao/kg/ngày của phân đoạn ethyl acetat, dùng trong 7 ngày liên tục thì phân đoạn ethylacetat tác dụng giảm đau trung ương rõ rệt hơn so với phân đoạn n-hexan.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
32

Ngoc, Le Kim, Son Ngoc Huyen, Nguyen Thi Ngoc Hue, Le Hoang Anh, Tran Van Dep, Nguyen Thanh Dong, Tran Dac Dinh et al. "Fish Species Composition in Hau River Basin at Hau Giang Province". VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology 34, n.º 1 (23 de março de 2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4723.

Texto completo da fonte
Resumo:
This study was conducted from December 2015 to November 2016 at 44 sampling sites in the Hau River Basin at Hau Giang Province. The analysis results recorded 125 fish species belonging to 19 Orders and 46 families. The fish species composition was more diverse in wet season (119 species) than that in dry season (101 species). Of 19 orders, Cypriniformes, Siluriformes, Anabatiformes, Perciformes and Gobiformes had the highest number of species recorded during wet and dry seasons. The fish species composition had higher diversity in the ecological region regulated by east sea tide than the ecological region regulated by west sea tide and the contiguous ecological region. Keyword Rish species composition, Hau Giang, Hau river References [1] Vũ Vi An, Đoàn Văn Tiến, Lâm Phước Khiêm & Nguyễn Nguyễn Du, Đánh giá sản lượng khai thác của ngư dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tuyển tập Nghề cá sông Cửu Long, 428-436, 2011.[2] Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến & Hứa Bạch Loan, Định loại cá nước ngọt Nam bộ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1992.[3] Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương, Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tủ sách Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 1993.[4] Đoàn Văn Tiến & Mai Thị Trúc Chi, Quan Trắc sản lượng cá đánh bắt ở Đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo quốc gia về phát triển thủy sản vùng hạ lưu sông Mekong, Việt nam, Nxb Nông nghiệp, 2005.[5] Trần Đắc Định, Koichi, S., Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu & Kenzo, U., Mô tả định loại cá Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, Nxb Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2013.[6] Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam, Quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Tập 1 Báo cáo tổng hợp), Thành phố Hồ Chí Minh, 2012.[7] Phạm Nhật, Vũ Văn Dũng, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Cử, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Thế Nhã, Võ Sĩ Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Văn Tiến, Đào Tấn Hổ, Nguyễn Xuân Hòa, Nick Cox & Nguyễn Tiến Hiệp, Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội, 2003.[8] Pravdin, I. F., Hướng dẫn nghiên cứu cá (Phạm Thị Minh Giang dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973.[9] Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân, Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 2001.[10] Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2005.[11] Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2005.[12] Rainboth, W. J., Fishes of the Cambodian Mekong, FAO, Roma, 1996.[13] Froese, R. & Pauly, D., FishBase, World Wide Web electronic publication, 2017, truy cập ngày 10/06/2017. www.fishbase.org[14] Nguyễn Ngọc Anh, 2016. Hạn - mặn lịch sử 2016 ở Đồng bằng sông Cửu Long: bài học kinh nghiệm và những giải pháp ứng phó, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội, 19/01/2018, http://www.khoahocvacongnghevietnam.com.vn/khcn-trung-uong/13123-han-man-lich-su-2016-0-dong-bang-song-cuu-long-bai-hoc-kinh-nghiem-va-giai-phap-ung-pho.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
33

PHẠM THỊ LAN. "TƯ TƯỞNG CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC CỦA NHO GIÁO QUA MỘT SỐ NHÀ NHO TIÊU BIỂU". Journal of Science and Technology - IUH 53, n.º 05 (10 de março de 2022). http://dx.doi.org/10.46242/jstiuh.v53i05.4157.

Texto completo da fonte
Resumo:
Nho giáo là học thuyết chính trị - xã hội do Khổng Tử sáng lập ở Trung Quốc thời Xuân Thu – Chiến Quốc và được du nhập vào Việt Nam cách đây khoảng hơn hai ngàn năm. Từ một học thuyết đề cao yếu tố đạo đức hơn pháp luật, thiết lập trật tự xã hội trên cơ sở giáo dục, giáo huấn con người để nó có kiến thức về đạo của thánh hiền mà tuân thủ vô điều kiện vào tầng lớp thống trị, Nho giáo đã được chính quyền đô hộ phương Bắc sử dụng làm công cụ thống trị thuộc địa,mục đích cột chặt sự lệ thuộc của nhân dân ta vào nhà Hán. Mặt khác, trong quá trình tồn tại và tiếp biến đó, Nho giáo đã có sự biến đổi và tham gia vào quá trình hình thành các giá trị truyền thống của Việt Nam. Trong giới hạn bài viết, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu quan điểm giáo dục thông qua một số nhà Nho tiêu biểu nhằm làm rõ một số nhận định trong quan điểm giáo dục của Nho giáo.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
34

Phi, Hoang Tam. "The Implementation of Preventive Detention in Vietnam: A Human Rights Approach". VNU Journal of Science: Legal Studies 35, n.º 3 (24 de setembro de 2019). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1167/vnuls.4237.

Texto completo da fonte
Resumo:
Preventive detention, according to the provisions of the criminal procedure code, is considered to be indispensable in the process of handling criminal cases. In the traditional view, this measure is not only for the purpose of preventing crimes but also to create a favorable condition for the competent authority to conduct criminal proceedings in the process of handling the case. This is a popular view in science and can be seen in the criminal procedure law of socialist countries, including Vietnam. In recent years, the adoption of a rights-based approach in legislation and law enforcement has become recognized more and more by scholars and has changed the perception of preventive detention in criminal proceedings. The result is the birth of provisions on preventive detention based on the respect and protection of detainees’ human rights. This article will focus on analyzing preventive detention under a rights-based approach to provide the readers with a view arising from the need to respect, ensure, protect human rights in criminal proceedings and propose some recommendations on preventive detention on the basis of the human rights-based approach in order to improve the criminal procedure law in Vietnam. Keywords: Rights-based approach, Preventive detention, Detainee, Human rights of detainees. References: [1] Vũ Công Giao, Ngô Minh Hương, Tiếp cận dựa trên quyền con người - Lý luận và thực tiễn (Sách chuyên khảo), NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2016.[2] Nguyễn Duy Sơn, Trần Thị Hòe, Tiếp cận dựa trên quyền con người trong hoạch định và thực thi chính sách ở Việt Nam, nguồn: http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/595-tiep-can-dua-tren-quyen-con-nguoi-trong-hoach-dinh-va-thuc-thi-chinh-sach-o-viet-nam.html.[3] Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam: http://www.un.org.vn/vi/component/docman/doc_details/115-a-human-rights-based-approach- toolkit.html?Itemid=266.[4] APT, Detention Monitoring Tool Factsheet Pre-trial detention Addressing risk factors to prevent torture and ill-treatment, Link: https://apt.ch/en/resources/detention-monitoring-tool-addressing-risk-factors-to-prevent-torture-and-ill-treatment/ (Truy cập lần cuối: 18/07/2019).[5] Trần Quang Tiệp, Về tự do các nhân và biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.[6] Gudmundur Alfredsson & Asjorn Eide (Chủ biên), The Universal Declaration of Human Rights: A Common Standard of Achivement (Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền, 1948: Mục tiêu chung của nhân loại), Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (Chủ biên bản dịch), NXB. Thanh niên, Hà Nội, 2017[7] Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội, Giới thiệu Công ước về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR, 1966), Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2012.[8] Bùi Kiên Điện, “Vấn đề cưỡng chế tố tụng hình sự và nguyên tắc nhân đạo”, Tạp chí Luật học, Số 1, 2010.[9] Các quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về hoạt động tư pháp đối với người vị thành niên năm 1985 (Các quy tắc Bắc Kinh) theo Nghị quyết 40/33 ngày 29/11/1985 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc.[10] Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng, Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, Nxb. Chính trị quốc gia, 2015, tr.164.[11] Tập hợp các nguyên tắc về bảo vệ tất cả những người bị giam hay tù dưới bất kì hình thức nào của Liên Hợp Quốc do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 9/12/1988 theo Nghị quyết số 43/173.[12] Xuân Ân, Còn một số vi phạm trong các trại giam, tạm giữ, Báo Tiền phong (điện tử): https://www.msn.com/vi-vn/news/other/c%C3%B2n-m%E1%BB%99t-s%E1%BB%91-vi-ph%E1%BA%A1m-trong-c%C3%A1c-tr%E1%BA%A1i-giam-t%E1%BA%A1m-gi%E1%BB%AF/ar-AAEfrek (Truy cập lần cuối: 05/08/2019).[13] Trần Văn Độ, Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về biện pháp tạm giam, nguồn: http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/79/274 (Truy cập lần cuối: 12/10/2017).[14] Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.[15] Lê Minh Tuấn, “Hoàn thiện một số quy định của BLTTHS về tạm giam nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, Số 9, 2008.[16] Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao - Cục Thống kê.[17] Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao - Vụ kiểm sát tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (2010), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát việc tạm giữ tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù từ các năm 2005 đến 2009, Hà Nội.[18] Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao - Vụ kiểm sát tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (2010), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát việc tạm giữ tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù từ các năm 2010 đến 2014, Hà Nội.[19] Nguyễn Tiến Tài, Để tránh chuyện tạm giam vô thời hạn, nguồn: http://www2.hvcsnd.edu.vn/vn/Acedemy/Nghien-cuu-Trao-doi/76/325/De-tranh-chuyen-tam-giam-vo-thoi-han.aspx (Truy cập lần cuối: 05/08/2019).[20] Webside: https://danluat.thuvienphapluat.vn/chia-se-bo-luat-to-tung-hinh-su-cac-nuoc-166373.aspx (Truy cập lần cuối: 05/08/2019).
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
35

Dung, Mai Xuan, Mai Van Tuan, Pham Truong Long e Nguyen Thi Mai. "Tuning the Emission Color of Hydrothermally Synthesized Carbon Quantum Dots by Precursor Engineering". VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology 35, n.º 1 (26 de março de 2019). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4831.

Texto completo da fonte
Resumo:
Water-soluble, biocompatible, and highly luminescence carbon quantum dots (CQDs) have synthesized successfully from a citric acid (CA) and ethylenediamine (EDA) by using different approaches. Although the emission quantum yield of CQDs could be as high as 80% their emission spectrum is usually dominated by surface fluorophore groups and maximized at about 450 nm. Herein, we examined the effects of acid and amine precursors on the photoluminescence (PL) of resulting CQDs by systematic comparison the optical properties of CQDs obtained from CA, PA (phthalic acid) and EDA, ANL (aniline). UV-vis and PL spectroscopic studies revealed that the absorption onset varied from 325 nm to 400 nm while PL maximum changed from 390 nm to 450 nm by engineering acid and amine precursors. The emission quantum yield was also changed from 9 to 70%, depending on the used acid-amine precursors. Keywords Carbon quantum dots, hydrothermal synthesis, color tuning, photoluminescence, acid, amine References K. Wang, Z. Gao, G. Gao, Y. Wo, Y. Wang, G. Shen, D. Cui, Systematic safety evaluation on photoluminescent carbon dots, Nanoscale Res. Lett. 8 (2013) 1–9. doi:10.1186/1556-276X-8-122.[2] K. Jiang, S. Sun, L. Zhang, Y. Lu, A. Wu, C. Cai, H. Lin, Red, Green, and Blue Luminescence by Carbon Dots: Full-Color Emission Tuning and Multicolor Cellular Imaging, Angew. Chemie Int. Ed. 54 (2015) 5360–5363. doi:10.1002/anie.201501193.[3] M.X. Dung, P. Mohapatra, J.K. Choi, J.H. Kim, S. Jeong, H.D. Jeong, InP quantum dot-organosilicon nanocomposites, Bull. Korean Chem. Soc. 33 (2012) 1491–1504. doi:10.5012/bkcs.2012.33.5.1491.[4] X. Mai, Q. Hoang, The Large-Scale Synthesis of Vinyl-Functionalized Silicon Quantum Dot and Its Application in Miniemulsion Polymerization, J. Nanomater. 2016 (2016).[5] M.X. Dung, D.D. Tung, S. Jeong, H.D. Jeong, Tuning optical properties of Si quantum dots by ??-conjugated capping molecules, Chem. - An Asian J. 8 (2013) 653–664. doi:10.1002/asia.201201099.[6] M.X. Dung, H.D. Jeong, Synthesis of styryl-terminated silicon quantum dots: Reconsidering the use of methanol, Bull. Korean Chem. Soc. 33 (2012) 4185–4187.doi:10.5012/bkcs.2012.33.12.4185.[7] V.-T. Mai, N.H. Duong, X.-D. Mai, Surface Polarity Controls the Optical Properties of One-Pot Synthesized Silicon Quantum Dots, Chem. Phys. (2018).doi:10.1016/j.chemphys.2018.11.012.[8] V.-T. Mai, Q. Hoang, X. Mai, Enhanced Red Emission in Ultrasound-Assisted Sol-Gel Derived ZnO/PMMA Nanocomposite, Adv. Mater. Sci. Eng. 2018 (2018) 1–8. doi:10.1155/2018/7252809.[9] J. Schneider, C.J. Reckmeier, Y. Xiong, M. Von Seckendorff, A.S. Susha, P. Kasak, A.L. Rogach, Molecular fluorescence in citric acid-based carbon dots, J. Phys. Chem. C. 121 (2017) 2014–2022. doi:10.1021/acs.jpcc.6b12519.[10] F. Ehrat, S. Bhattacharyya, J. Schneider, A. Löf, R. Wyrwich, A.L. Rogach, J.K. Stolarczyk, A.S. Urban, J. Feldmann, Tracking the Source of Carbon Dot Photoluminescence: Aromatic Domains versus Molecular Fluorophores, Nano Lett. 17 (2017) 7710–7716. doi:10.1021/acs.nanolett.7b03863.[11] M. Shamsipur, A. Barati, A.A. Taherpour, M. Jamshidi, Resolving the Multiple Emission Centers in Carbon Dots: From Fluorophore Molecular States to Aromatic Domain States and Carbon-Core States, J. Phys. Chem. Lett. 9 (2018) 4189–4198. doi:10.1021/acs.jpclett.8b02043.[12] T.H.T. Xuan-Dung Mai, Quang-Bac Hoang, Hong Quan To, Phuong Le Thi, The synthesis of highly luminescent carbon quantum dots, (2017) (47)20-26.[13] M.X.D. Lê Thị Phượng, Lê Quang Trung, Đỗ Thị Thu Hòa, Doãn Diệu Thúy, Ảnh hưởng của tỷ lệ Acid/Amine đến cấu trúc bề mặt và hiệu suất phát xạ của chấm lượng tử carbon, (2018) (55) 67-74.[14] M.V.T. Hoàng Quang Bắc, Trần Thu Hương, Đinh Thị Châm, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Quỳnh, Bùi Thị Huệ, Lê Thị Thùy Hương, Mai Xuân Dũng, Nghiên cứu tổng hợp hạt nano huỳnh quang từ một số rau củ quả, (2017) 4(40), 70-73.[15] Y. Song, S. Zhu, S. Zhang, Y. Fu, L. Wang, X. Zhao, B. Yang, Investigation from chemical structure to photoluminescent mechanism: a type of carbon dots from the pyrolysis of citric acid and an amine, J. Mater. Chem. C. 3 (2015) 5976–5984. doi:10.1039/C5TC00813A.[16] T.H. Ngà, B.T. Hạnh, M.X. Dũng, Tính toán lượng tử làm rõ tính chất quang học của chấm lượng tử carbon, Tạp Chí KHoa Học - Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2. 56 (2018).[17] S. Zhu, Q. Meng, L. Wang, J. Zhang, Y. Song, H. Jin, K. Zhang, H. Sun, H. Wang, B. Yang, Highly photoluminescent carbon dots for multicolor patterning, sensors, and bioimaging, Angew. Chemie - Int. Ed. 52 (2013) 3953–3957. doi:10.1002/anie.201300519.[18] Q.-B. Hoang, V.-T. Mai, D.-K. Nguyen, D.Q. Truong, X.-D. Mai, Crosslinking induced photoluminescence quenching in polyvinyl alcohol-carbon quantum dot composite, Mater. Today Chem. 12 (2019) 166–172. doi:10.1016/j.mtchem.2019.01.003.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
36

Thi Quynh, Do, Vu Van Nga, Le Thi Hoa, Le Thi Hong Diem e Vu Thi Thom. "Applying Framingham Risk Score 2008 to Predict the 10-Year Risk of Cardiovascular Disease in a Group of Office Workers in Hanoi, Vietnam". VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences 35, n.º 1 (21 de junho de 2019). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4164.

Texto completo da fonte
Resumo:
Cardiovascular disease is the leading cause of death in the world. Cardiovascular risk assessment is an important step in preventing and treating the disease. The current study assesses the 10-year risk of cardiovascular disease in 306 VNU’s office workers in 2016-2017 based on the 2008 Framingham Risk Score. The study results show that the average risk score was 4.05 ± 4.76%; low risk was 90.52%; moderate risk: 7.85 %; and high to very high risk was 1.63%. Men have a higher risk score than women (p <0.001). The ten-year cardiovascular risk score shows that age and systolic blood pressure correlated with the risk at a medium level, and cholesterol and HDL correlated with it at a low level. Keywords Framingham Risk Score 2008, 10-year cardiovascular risk score, hypertension, blood cholesterol, blood HDL. References [1] Cardiovasculardiseases, http://www.who.int/en/newsroom/factsheets/detail/cardiovascular diseases-(cvds), (truy cập ngày 22/03/2019).[2] A.R. Gregory et al, Global, regional, and national burden of cardiovascular diseases for 10 Causes, 1990 to 2015, Journal of the American college of cardiology. 70(1) (2017) 1–25.[3] E. Gresham, T.E. Fitzpatrick, P.A. Wolf et al, Residual disability in survivors of stroke--the Framingham study, N Engl J Med. 293(19) (1975) 954–956.[4] T.A. Pearson, S.N. Blair, S.R. Danielset et al, AHA guidelines for primary prevention of cardiovascular disease and stroke: 2002 update: consensus panel guide to comprehensive risk reduction for adult patients without coronary or other atherosclerotic vascular diseases, American heart association science advisory and coordinating committee, Circulation. 106(3) (2002) 388–391.[5] I. Graham, D. Atar, K. B. Johnsen et al, European guidelines on cardiovascular disease prevention in clinical practice: full text - Fourth joint task force of the European society of cardiology and other societies on cardiovascular disease prevention in clinical practice constituted by representatives of nine societies and by invited experts, Euro heart J. 28(19) (2007) 2375-2414.[6] S.S. Mahmood, D. Levy, R.S. Vasanet et al, The Framingham heart study and the epidemiology of cardiovascular diseases: a historical perspective, Lancet. 383(9921) (2014) 999–1008.[7] J.A.A.G. Damen, L. Hooft, E. Schuit et al, Prediction models for cardiovascular disease risk in the general population: systematic review, BMJ. 353(2016) 1-10.[8] L.Q.H. Goh, T.A. Welborn, S.S. Dhaliwal, Independent external validation of cardiovascular disease mortality in women utilising Framingham and SCORE risk models: a mortality follow-up study, BMC women health. 14 (2014) 118-129.[9] L.M. A. Rodenas, J.A. C. Herencia, J.A. D. Garrote et al, Framingham risk score for prediction of cardiovascular diseases: a population-based study from southern Europe, PLoS One. 8(9) (2013) 1-10.[10] G.M. Park, Y.H. Kim, Model for predicting cardiovascular disease: insights from a Korean cardiovascular risk model, Pulse (Basel). 3(2) (2015) 153–157.[11] Trần Kim Trang, Nguy cơ 10 năm của bệnh tim mạch ở nữ giới tăng huyết áp, Y học thành phố Hồ Chí Minh. 16(1) (2012) 181-185.[12] Trương Thanh Sơn, Nguyễn Văn Trí, Trương Quang Bình, Nghiên cứu áp dụng thang điểm Framingham nhằm định nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới tại bệnh viện đa khóa Bình Dương, Y học thành phố Hồ Chí Minh. 15(1) (2011) 207-212. [13] Nguyễn Thị Kim Thủy, Dự báo nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm theo thang điểm Frammingham ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, Y học thực hành. 802(1) (2012) 27-29. [14] Nguyễn Hồng Huệ, Nguyễn Đức Công, Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham qua 500 trường hợp, Y học thành phố Hồ Chí Minh. 15(2) (2011) 38-44. [15] C.V. Aram et al, The seventh report of the joint national committee on prevention, detection, evaluation, and treatment of high blood pressure, National heart, lung and blood institute - National institutes of health, NIH publication no. 04-5230, US, (2014), pp 13.[16] National Heart, Lung and Blood Institute, Third Report of the national cholesterol education program (NCEP) expert panel on detection, evaluation, and treatment of high blood cholesterol in adults (Adult treatment panel III) Final report, National institutes of health, part II, US, (2002), pp 5-10. [17] World Health Organization, The Asia-Pacific perspective: redefining obesity and its treatment, Geneva: World health organization western pacific regional office, (2000), 18-19.[18] N.Q. Nguyen, S.T. Pham, L.D. Do et al, Cardiovascular disease risk factor patterns and their implications for intervention strategies in Vietnam, Int J Hypertens, ID. 560397, (2012), 1-11.[19] M. Nakhaie, B. Koor, S. Salehiet al, Prediction of cardiovascular disease risk using framingham risk score among office workers, Iran, 2017, Saudi journal of kidney diseases and transplantation. 29(3) (2018) 608-614. [20] Trịnh Xuân Thắng, Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở người >25 tuổi tại 2 quận huyện Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội, (2013). [21] Nguyễn Hoàng Liên, Văn Thế Trung, Xác định nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân vẩy nến tại bệnh viện da liễu TP. Hồ Chí Minh, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18(1), (2014), 79-85. [22] R. Gupta, V. Kaul, A. Agrawalet et al, Cardiovascular risk according to educational status in India, Preventive medicine. 51(5) (2010) 408–411.[23] C.A. Jones, L. Ross, N. Suraniet al, Framingham ten-year general cardiovascular disease risk: agreement between BMI-based and cholesterol-based estimates in a South Asian convenience sample, PLOS ONE. 10(3) (2015) e0119183.[24] K.S. Tyrrell, H.C. Lassila, E. Meilahn et al, Carotid atherosclerosis in premenopausal and postmenopausal women and its association with risk factors measured after menopause, Stroke. 29(6) (1998) 1116–1121.[25] Margaret Kelly Hayes et al, Influence of age and health behaviors on stroke risk: lessons from longitudinal studies, J Am Geriatr Soc. 58(2) (2010) 325–328.[26] D. Sugiyama, T. Okamura, M. Watanabe et al, Risk of hypercholesterolemia for cardiovascular disease and the population attributable fraction in a 24-year Japanese cohort study, J Atheroscler Thromb. 22(1) (2015) 95–107.[27] M.R. Law, N.J. Wald, S.G. Thompson, By how much and how quickly does reduction in serum cholesterol concentration lower risk of ischaemic heart disease, BMJ. 308(6925) (1994) 367–372.[28] Abolfazl Mohammadbeigi et al, Dyslipidemia prevalence in Iranian adult men: the impact of population-based screening on the detection of undiagnosed patients, World J men health. 33(3) (2015) 167-173. [29] R.S. Joshi et al, Prevalence of dyslipidemia in urban and rural India: The ICMR–INDIAB Study, PloS ONE. 9(5) (2014) 1-9.[30] Wichai Aekplakorn et al, Prevalence of dyslipidemia and management in the Thai population: national health examination survey IV, 2009, Journal of lipids. (2014) 1-13.[31] Asia Pacific, Cohort Studies Collaboration, cholesterol, diabetes and major cardiovascular diseases in the Asia-pacific region, Diabetologia. 50(11) (2003) 2289-2297.[32] S. Lewington, R. Clarke, N. Qizilbash, R. Peto, R. Collins et al, Age-specific relevance of usual blood pressure to vascular mortality: a meta-analysis of individual data for one million adults in 61 prospective studies, Lancet. 360(9349) (2002) 1903–1913.[33] Viet Nam national STEPS Survey 2015, https://www.who.int/ncds/un-task-force/steps-survey-vietnam2015.pdf, (2015), (truy cập ngày 09/03/2019).[34] Nguyễn Lân Việt, Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015 – 2016, Hội tim mạch Việt Nam, http://www.yhth.vn/hoinghitanghuyetapvietnamlanthuii_d3378.aspx, (2016) (truy cập ngày 11/02/2019).[35] M. Satoh, et al, Combined effect of blood pressure and total cholesterol levels on long-term risks of subtypes of cardiovascular death: evidence for cardiovascular prevention from observational cohorts in Japan, hypertension. 65(3) (2015) 517–524.
Estilos ABNT, Harvard, Vancouver, APA, etc.
Oferecemos descontos em todos os planos premium para autores cujas obras estão incluídas em seleções literárias temáticas. Contate-nos para obter um código promocional único!

Vá para a bibliografia