Gotowa bibliografia na temat „Yhct”

Utwórz poprawne odniesienie w stylach APA, MLA, Chicago, Harvard i wielu innych

Wybierz rodzaj źródła:

Zobacz listy aktualnych artykułów, książek, rozpraw, streszczeń i innych źródeł naukowych na temat „Yhct”.

Przycisk „Dodaj do bibliografii” jest dostępny obok każdej pracy w bibliografii. Użyj go – a my automatycznie utworzymy odniesienie bibliograficzne do wybranej pracy w stylu cytowania, którego potrzebujesz: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver itp.

Możesz również pobrać pełny tekst publikacji naukowej w formacie „.pdf” i przeczytać adnotację do pracy online, jeśli odpowiednie parametry są dostępne w metadanych.

Artykuły w czasopismach na temat "Yhct"

1

Van Dyk, Tina K., Lori J. Templeton, Keith A. Cantera, Pamela L. Sharpe i F. Sima Sariaslani. "Characterization of the Escherichia coli AaeAB Efflux Pump: a Metabolic Relief Valve?" Journal of Bacteriology 186, nr 21 (1.11.2004): 7196–204. http://dx.doi.org/10.1128/jb.186.21.7196-7204.2004.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
ABSTRACT Treatment of Escherichia coli with p-hydroxybenzoic acid (pHBA) resulted in upregulation of yhcP, encoding a protein of the putative efflux protein family. Also upregulated were the adjacent genes yhcQ, encoding a protein of the membrane fusion protein family, and yhcR, encoding a small protein without a known or suggested function. The function of the upstream, divergently transcribed gene yhcS, encoding a regulatory protein of the LysR family, in regulating expression of yhcRQP was shown. Furthermore, it was demonstrated that several aromatic carboxylic acid compounds serve as inducers of yhcRQP expression. The efflux function encoded by yhcP was proven by the hypersensitivity to pHBA of a yhcP mutant strain. A yhcS mutant strain was also hypersensitive to pHBA. Expression of yhcQ and yhcP was necessary and sufficient for suppression of the pHBA hypersensitivity of the yhcS mutant. Only a few aromatic carboxylic acids of hundreds of diverse compounds tested were defined as substrates of the YhcQP efflux pump. Thus, we propose renaming yhcS, yhcR, yhcQ, and yhcP, to reflect their role in aromatic carboxylic acid efflux, to aaeR, aaeX, aaeA, and aaeB, respectively. The role of pHBA in normal E. coli metabolism and the highly regulated expression of the AaeAB efflux system suggests that the physiological role may be as a “metabolic relief valve” to alleviate toxic effects of imbalanced metabolism.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
2

Bùi, Thị Diểm Kiều, Ngọc Như Huyền Nguyễn, Kim Ngân Bùi, Vĩnh Nghi Phạm, Thị Mỹ Nhân Lê i Thị Mỹ Tiên Lê. "KHẢO SÁT THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC ÁP DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐỂ ĐIỀU TRỊ CÁC VẤN ĐỀ VỀ DA TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2022". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, nr 62 (31.07.2023): 165–72. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i62.1444.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Tình trạng da là một trong những mối quan tâm quan trọng của sức khỏe cộng đồng. Nó ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, giới tính của các dân tộc và quốc gia khác nhau, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát thái độ của sinh viên trong việc áp dụng Y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về da. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích trên 730 sinh viên năm nhất và năm hai thuộc tất cả các ngành học tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022. Kết quả: Có 543 sinh viên (74,4%) gặp vấn đề về da, trong đó mụn chiếm tỷ lệ cao nhất (87,1%), tỷ lệ kết hợp cả hai phương pháp YHCT và YHHĐ trong điều trị bệnh về da chiếm 27,8%; chỉ có 2,8% chọn áp dụng YHCT để điều trị; tỷ lệ sinh viên có nhu cầu sử dụng YHCT trong tương lai ở sinh viên chưa gặp vấn đề về da là 60,9% và từng gặp vấn đề về da là 71,6%, phương pháp lựa chọn nhiều nhất là đắp (36,2%), hiệu quả sau khi sử dụng YHCT ở mức độ tương đối chiếm tỷ lệ cao nhất (54,8%), hiệu quả cao chiếm 26,1%; nhu cầu áp dụng phương pháp YHCT ở sinh viên YHCT có vấn đề về da là 91,1%, chưa từng có vấn đề về da là 81,1%, có sự khác biệt trong việc lựa chọn YHCT để điều trị ở sinh viên YHCT và nhóm ngành khác (p <0,05). Kết luận: Đa số sinh viên gặp vấn đề về da, mụn chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ áp dụng hiện tại còn thấp, nhu cầu áp dụng YHCT trong tương lai chiếm tỷ lệ khá cao, phương pháp đắp được ưu tiên lựa chọn, hiệu quả sau khi áp dụng YHCT ở mức tương đối, có sự khác biệt giữa sinh viên ngành YHCT với nhóm ngành khác trong việc áp dụng YHCT để điều trị các vấn đề về da.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
3

Quyên, Nguyễn Thị, Phạm Ngọc Minh, Hoàng Văn Đông, Nguyễn Minh Sơn, Nguyễn Mạnh Tuấn i Trần Bảo Ngọc. "Thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 31, nr 6 (1.07.2021): 19–28. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/370.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô tả thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền (YHCT) trên 340 bệnh nhân ung thư đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân ung thư sử dụng thuốc YHCT là 15,3%. Tỷ lệ sử dụng thuốc cao nhất là bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa với ung thư dạ dày (25,7%) và ung thư gan (25%). Các thuốc YHCT được sử dụng chủ yếu dưới dạng thang sắc (75%). Nguồn thông tin cho việc sử dụng đa số là người thân bạn bè (78,8%). Một số tác dụng chính sau khi sử dụng thuốc YHCT là cảm giác thư giãn, ngủ tốt hơn (44,2%) và cải thiện tâm lí, cảm xúc (40,4%). Tuy nhiên, khoảng 12% bệnh nhân ung thư gặp các tác dụng phụ. Gần hai phần ba số bệnh nhân ung thư sử dụng thuốc YHCT nhưng không chia sẻ với bác sĩ điều trị, vì bác sĩ không hỏi về vấn đề này (57,6%). Tỷ lệ bệnh nhân ung thư được bác sĩ hỏi về việc sử dụng thuốc YHCT chiếm 40,4% và họ đều được khuyên nên dừng sử dụng. Cần có sự quan tâm giáo dục nâng cao nhận thức về sử dụng thuốc YHCT cho các bệnh nhân ung thư trong việc phối hợp phương pháp điều trị giữa Tây y và YHCT an toàn và hiệu quả.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
4

Lưu, Minh Châu, Văn Tài Đinh, Thanh Tú Nguyễn i Thị Phương Đỗ. "Thực trạng chăm sóc sức khỏe bằng Y học cổ truyền tại một số trạm y tế, tỉnh Hưng Yên năm 2020". Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 37, nr 4 (5.07.2021): 42–47. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v37i4.163.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền tại một số trạm y tế, tỉnh Hưng Yên năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 409 cán bộ trạm y tế công tác tại 56 xã thuộc 5 huyện, tỉnh Hưng Yên năm 2020. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Tỷ lệ cán bộ y tế đánh giá trạm y tế có tổ chức khám chữa bệnh bằng YHCT và đáp ứng được nhu cầu về khám chữa bệnh YHCT tương ứng là 79,95% và 64,06%. Tỷ lệ cán bộ y tế thực hiện khám chữa bệnh bằng YHCT và YHCT kết hợp YHHĐ là 45,47%. Nhiều kỹ thuật chăm sóc sức khỏe tại nhà bằng YHCT trong số 51 kỹ thuật thuộc danh mục quy định của Bộ Y tế được thực hiện, trong đó các kỹ thuật xoa bóp, bấm huyệt điều trị các bệnh đau nửa đầu, cứng khớp chi dưới, mất ngủ chiếm tỷ lệ từ 53,8% đến 62,7%. Kết luận: Tỷ lệ cán bộ y tế thực hiện khám chữa bệnh bằng YHCT và YHCT kết hợp YHHĐ khá cao. Nhiều kỹ thuật chăm sóc sức khỏe tại nhà về YHCT theo quy định của Bộ Y tế đã được thực hiện.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
5

Lê, Thu Hiền, i Quang Huy Đoàn. "Mô tả thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân tại tỉnh Nam Định năm 2021". Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 46, nr 5 (26.09.2022): 14–19. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v46i5.56.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân tỉnh Nam Định từ năm 2019 – 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên việc phỏng vấn người dân tại hộ gia đình bằng phiếu phỏng vấn có cấu trúc nhằm khảo sát thực trạng sử dụng YHCT của người dân từ tháng 6/2021 đến hết tháng 10/2021. Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu là đại diện hộ gia đình nắm vững các thông tin về tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của các thành viên trong hộ gia đình. Số liệu sau thu thập được nhập vào Excel, làm sạch, export sang phần mềm SPSS 23.0. Kết quả: Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng YHCT trong 3 năm qua là 86,9%, chủ yếu sử dụng phương pháp kết hợp YHCT và YHHĐ với 51,7%, tỷ lệ sử dụng YHCT đơn thuần chiếm 48,3%. Mục đích chính người dân sử dụng YHCT là để chữa bệnh với 51,9%, tỷ lệ thấp dùng để chữa bệnh sau khi chữa bệnh bằng YHHĐ không khỏi với 3,4%. Lý do chính người dân chọn YHCT là bệnh mãn tính với 71,1%, lý do người dân không dùng YHCT chủ yếu là do bất tiện khi sử dụng. Hình thức thuốc YHCT được người dân sử dụng nhiều nhất với 44,2% người lựa chọn, các phương pháp không dùng thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất với 24,0% người lựa chọn. Hộ gia đình có trồng cây thuốc nam chiếm tỷ lệ 58,6%.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
6

Trung, Nguyễn Thành, Nguyễn Ngô Quang i Trương Việt Dũng. "Hiệu quả đào tạo liên tục cho nhân viên y tế Khoa y học cổ truyền của các bệnh viện đa khoa tuyên huyện tại tỉnh Thanh Hóa năm 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 30, nr 7 (27.04.2021): 165–72. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2020/169.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Chương trình can thiệp “Đào tạo liên tuc cho nhân viên y tế (NVYT) khoa y học cổ truyền” được áp dung thử nghiệm tại các Khoa Y học cổ truyền (YHCT) bệnh viện tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo liên tuc về YHCT đối với NVYT tại khoa YHCT của các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Thiết kế nghiên cứu can thiệp, so sánh kết quả trước và sau can thiệp. Đối tượng nghiên cứu là NVYT khoa YHCT bệnh viện tuyến huyện, tỉnh Thanh Hóa. Nội dung can thiệp: Tổ chức đào tạo kiến thức (KT) và thực hành (TH) khám chữa bệnh YHCT cho NVYT tại khoa YHCT thông qua các lớp đào tạo y khoa liên tuc. Kết quả: Kiến thức tốt về bài thuốc cổ phương, nghiệm phương và chế phâm thuốc tăng lên có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) so với trước can thiệp, chỉ số hiệu quả lần lượt là 469%, 181% và 32%. Thực hành tốt về tư vấn, châm cứu, xoa bóp tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p < 0,01) với chỉ số hiệu quả lần lượt là 55%, 172% và 56%. Như vậy sau 1 năm can thiệp, chương trình can thiệp “đào tạo liên tuc cho NVYT khoa YHCT bệnh viện tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa” đã cải thiện đáng kể kiến thức và thực hành của NVYT tại địa bàn nghiên cứu.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
7

Nông, Duy Đông, Thị Minh Tâm Trần i Quang Minh Trần. "Thực trạng nguồn nhân lực và khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế xã, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng năm 2022." Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 49, nr 2 (19.05.2023): 45–49. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v49i2.27.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trạm y tế xã, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng năm 2022. Mô tả thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế xã, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng năm 2022. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được tiến hành trên 350 người đến khám và điều trị tại trạm y tế xã huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng và 14 lãnh đạo trạm y tế và 14 cán bộ phụ trách phòng YHCT. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2022. Kết quả: Nguồn nhân lực tại trạm y tế (TYT), bác sĩ đa khoa chiếm tỷ lệ 21,31%, không có bác sĩ chuyên khoa YHCT (0%), y sĩ đa khoa chiếm số lượng lớn tại các trạm y tế (32,79%). Về vật tư, trang thiết bị y tế tối thiểu tương đối đầy đủ, trang thiết bị y tế về y dược cổ truyền: 100% TYT có máy điện châm và đèn hồng ngoại,… Người bệnh đến khám tại trạm y tế điều trị bằng YHCT kết hợp YHHĐ chiếm tỷ lệ 42,15%, điều trị bằng YHHĐ chiếm 57,85%. Nhóm bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết chiếm tỷ lệ đa số (35,71%). Người bệnh mong muốn được sử dụng nhiều hơn các dịch vụ KCB bằng YHCT tại TYT trong tương lai với tỷ lệ 92%. Kết luận: Nguồn nhân lực tại các TYT chưa đảm bảo về số lượng. Chất lượng nguồn nhân lực chuyên khoa YHCT chưa cao. Trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế khá đầy đủ. Trang thiết bị YHCT còn thiếu thốn. Phần lớn người bệnh được khảo sát có nhu cầu và mong muốn được sử dụng nhiều hơn các dịch vụ KCB bằng YHCT tại TYT trong tương lai.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
8

Đặng, Thị Hương, i Thị Hồng Phương Trần. "Thực trạng và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền tại nhà của Người bệnh cơ xương khớp điều trị ở một số cơ sở y tế thành phố Vinh tỉnh Nghệ An". Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 45, nr 4 (15.06.2022): 71–78. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v45i4.76.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng người bệnh cơ xương khớp điều trị tại 3 khoa Y học cổ truyền tại 3 bệnh viện ở thành phố Vinh tỉnh Nghệ An thời gian từ năm 2018 đến năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh án của 5181 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An và bệnh viện đa khoa TTH Vinh từ tháng 1/2018 đến hết tháng 12/2020. Số liệu sau thu thập được nhập vào Excel, làm sạch, export sang phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Có sự khác nhau về tình hình mắc bệnh giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh có sự khác biệt không lớn giữa nam và nữ, tỷ lệ mắc bệnh của nữ cao hơn nam. Thoái hóa khớp là nhóm bệnh lý gặp nhiều nhất trong các bệnh cơ xương khớp chiếm 72,2% năm 2018; 71,2% năm 2019; 68,1% năm 2020. Theo YHCT, bệnh nhân thuộc nhóm chứng tý chiếm tỷ lệ cao nhất với 80,9% năm 2018; 80,9% năm 2019 và 83,5% năm 2020. Trong các bệnh đồng mắc: chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh tăng huyết áp với 39,0% năm 2018; 36,6% năm 2019 và 37,9% năm 2020. Phương pháp điều trị kết hợp YHCT và YHHĐ chiếm cao nhất với 89,7% (2018); 92,4% (2019) và 94,1% (2020). Điện châm là phương pháp điều trị không dùng thuốc YHCT được sử dụng nhiều nhất (26,4% năm 2018, 26,8% năm 2019, 26,0% năm 2020) và siêu âm trị liệu là phương pháp chiếm tỷ lệ cao nhất trong các phương pháp điều trị không dùng thuốc YHHĐ (33,1% năm 2018, 32,5% năm 2019, 33,0% năm 2020). Thuốc thang được dùng nhiều nhất với 34,4% năm 2018; 34,9% năm 2019 và 36,3% năm 2020.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
9

Trần, Thị Minh Tâm, i Trung Hậu Bùi. "Đánh giá nhu cầu sử dụng phương pháp Y học cổ truyền điều trị Hội chứng dạ dày tá tràng của người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022". Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 49, nr 2 (19.05.2023): 63–71. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v49i2.30.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sử dụng phương pháp Y học cổ truyền điều trị Hội chứng dạ dày tá tràng của người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan sử dụng phương pháp Y học cổ truyền điều trị Hội chứng dạ dày tá tràng của người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu 632 người dân được chọn theo phương pháp lấy mẫu cụm và hệ thống. Đánh giá tỉ lệ mắc hội chứng dạ dày tá tràng, đặc điểm bệnh lý, nhu cầu sử dụng các phương pháp Y học cổ truyền và các yếu tố liên quan đến tình trạng sử dụng y học cổ truyền trong điều trị hội chứng dạ dày tá tràng. Kết quả nghiên cứu: Trong tổng số 632 người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022, có 147 người hiện mắc hội chứng dạ dày tá tràng (HCDDTT) chiếm 23,26%. Trong số người hiện mắc HCDDTT, tỷ lệ có sử dụng phương pháp y học cổ truyền (YHCT) để điều trị là 33,3%, 53,1% người bệnh sử dụng kết hợp cả y học hiện đại và y học cổ truyền. Nhu cầu sử dụng YHCT để điều trị HCDDTT ở nhóm người hiện mắc bệnh này là 74,1%. Yếu tố liên quan có ý nghĩa đến nhu cầu sử dụng YHCT trong điều trị HCDDTT đối với người dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 là tuổi và hiện có mắc HCDDTT. Kết luận: tỷ lệ người dân có sử dụng phương pháp y học cổ truyền để điều trị hội chứng dạ dày tá tràng ở mức trung bình. Yếu tố liên quan tới nhu cầu sử dụng y học cổ truyền là tuổi và tình trạng hiện có mắc hội chứng dạ dày tá tràng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
10

Nguyễn, Thị Kim Liên, Quang Tâm Nguyễn, Minh Tâm Lê i Văn Minh Đoàn. "Đặc điểm lâm sàng theo y học cổ truyền ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang". Tạp chí Phụ sản 19, nr 2 (29.10.2021): 34–40. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2021.2.1222.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng theo y học cổ truyền (YHCT) và tìm hiểu sự khác nhau của một số yếu tố giữa các thể lâm sàng ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân nữ vô sinh có HCBTĐN tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh – Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: Lưỡi to bệu/có dấu răng 60,8%, rêu trắng 94,1%, mạch trầm 92,2%, mạch sác 27,5%, mạch tế 55,9%, mệt mỏi hoặc hay quên 86,3%, kinh nguyệt không đều 71,6%, kinh nguyệt sau kì 53,9%. Thể thận hư can uất 42,2%, đàm ứ tương kết 26,5%, thận hư huyết ứ 17,6%, tỳ hư đàm thấp 13,7%. Có sự khác biệt về chỉ số khối cơ thể (BMI) và chu vi vòng bụng giữa các thể lâm sàng, p<0,05. Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng theo YHCT ở bệnh nhân vô sinh có HCBTĐN xuất hiện khá phổ biến. Thể tỳ hư đàm thấp và thể đàm ứ tương kết có BMI và chu vi vòng bụng cao hơn thể thận hư huyết ứ và thận hư can uất.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.

Rozprawy doktorskie na temat "Yhct"

1

Huang, Sheng-Yuan, i 黃聖元. "Inhibition of miR-196a in Young Hepatocellular Carcinoma (yHCC) Causes Suppression of Stemness and Epithelial–Mesenchymal Transition (EMT) and Paeonol Derivative Compounds inhibit yHCC Development". Thesis, 2016. http://ndltd.ncl.edu.tw/handle/00249017027758911693.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
碩士
國立交通大學
生物科技學系
104
Hepatocellular carcinoma (HCC) is one of the most malignant cancer in the world. According to Ministry of Health and Welfare in Taiwan, HCC is the second malignant cancer following lung cancer. Recent studies have shown that the overall survival rate in younger patients (≤40) (yHCC) is less than elder patients (oHCC). HCC in younger group is more aggressive due to higher hepatitis B incidence and alpha-fetoprotein (AFP) levels driving poor outcome for young patients. However, the mechanisms how yHCC exacerbates HCC progression are still unclear. MicroRNAs are a series of small RNAs that contain 20 ~ 22 nucleotides. In vivo, microRNAs can bind to its target mRNAs through base pairing to the 3 UTRs (untranslated regions). We have collaborated with Professor Wu in Yang Ming University and find miR-196a expression is significantly higher in yHCC than in oHCC. For study miR-196a in yHCC, we transfected miR-196a into HCC cell line PLC, which is from young HCC patients. We found that miR-196a can affect the ability of epithelial–mesenchymal transition (EMT) and cancer stem cell (CSC) formation. Moreover, Dkk-1 is significantly increased in miR-196a knockdown PLC cells using in cytokine analysis. DKK-1 plays an important role in WNT signaling pathway which is the crucial pathway for stemness. This indicates miR-196a can regulate cell development and migration in vivo. Although the oncogenic phenotype of miR-196a remains to be elucidated, this study identify miR-196a can regulate cell migration in PLC cell line. Paeonol is an aromatic compound isolated from plant Paeonia moutan Sims and is well known for its anti-oxidation effect. Here, we designed and synthesized novel paeonol-thiazol derivatives compounds and investigated whether paeonol-thiazol derivatives compounds can be as the therapeutic drug in yHCC. We found that 3c、3h and 3k2 can inhibit yHCC cell proliferation and increased apoptosis. In conclusions, based on our data, inhibition of miR-196a causes suppression of stemness and EMT in yHCC and paeonol-thiazol derivatives compounds 3c、3h and 3k2 can inhibit yHCC development.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.

Książki na temat "Yhct"

1

Bác sĩ Y học cổ truyền Minh Châu. Bác sĩ Y học cổ truyền Minh Châu, 2024.

Znajdź pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
2

Sarkio-Pitkanen, Auli, Suomen Kansallisoopperan Kuoro Ry i Juhani Koivisto. Yht� Laulua, Yht� Perhett�. Books on Demand GmbH, 2019.

Znajdź pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
3

Pelekhaty, Michael. Golden Book: European Adventures of YHT. YHT Books, 2024.

Znajdź pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
4

Pelekhaty, Michael. Golden Book: European Adventures of YHT. YHT Books, 2024.

Znajdź pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.

Streszczenia konferencji na temat "Yhct"

1

Chi, Yaqing, Bin Liang, Yongjie Sun, Yang Guo i Shuming Chen. "Radiation Hardness Evaluation of the YHFT-DV Digital Signal Processor". W 2017 IEEE Nuclear & Space Radiation Effects Conference (NSREC): Radiation Effects Data Workshop (REDW). IEEE, 2017. http://dx.doi.org/10.1109/nsrec.2017.8115440.

Pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
2

Xun, Liang, Yao Qiong, Shi Tao i Xiong Shuidong. "A High-Speed Multi-channel Fiber Sensor Signal Processing System Based on YHFT-QDSP and Network-Disk". W 2015 8th International Conference on Intelligent Computation Technology and Automation (ICICTA). IEEE, 2015. http://dx.doi.org/10.1109/icicta.2015.16.

Pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
3

Graham, Maggie A., Andreas Möller, Greg A. Ludvigson, Jason A. Hallman i Jon J. Smith. "TRACE ELEMENT FINGERPRINTING OF YELLOWSTONE HOTSPOT TRACK (YHT) MAJOR ERUPTIONS IN VOLCANIC ASHES FROM HIGH PLAINS STRATA IN KANSAS". W GSA Annual Meeting in Denver, Colorado, USA - 2016. Geological Society of America, 2016. http://dx.doi.org/10.1130/abs/2016am-281965.

Pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
4

Bartie, Kenneth. "History of the Vertol Aircraft Corporation, 1956 to 1960". W Vertical Flight Society 77th Annual Forum & Technology Display. The Vertical Flight Society, 2021. http://dx.doi.org/10.4050/f-0077-2021-16811.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
With an overall company lifespan of only four years, Vertol Aircraft Corporation continued the tandem-rotor helicopter legacy of its predecessor, Piasecki Helicopter Corp., as well as research, development and testing of other V/STOL aircraft and technologies while concurrently designing two medium-lift transport helicopters that are still in worldwide use and/or production today. During this short timeframe, the company finalized production and deliveries of the H-21C Shawnee/V-44 for the US Army and international customers. The company designed and flew the world’s first tilt-wing VTOL, the NACA/Army/Navy/Vertol VZ-2A. Application of T53 and T58 turbine powerplants led to twin-turbine engine trials and flight tests with experimental H-21 variants. With Vertol’s in-theater customer support, the French Army and Navy introduced the H-21 into combat in Algeria which included the early use of armed, troop-carrying helicopters. The design, test and successful US and worldwide demonstrations of the privately-funded Vertol 107 led to development and certification of the 107-II airliner version and follow-on military transports as the Boeing H-46 Sea Knight. The contract to design and build the YHC-1B was won by Vertol in 1959 and led to the enduring Boeing H-47 Chinook.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
Oferujemy zniżki na wszystkie plany premium dla autorów, których prace zostały uwzględnione w tematycznych zestawieniach literatury. Skontaktuj się z nami, aby uzyskać unikalny kod promocyjny!

Do bibliografii