Gotowa bibliografia na temat „Trường trung học phỏ̂ thông Nguyễn Thị Minh Khai”

Utwórz poprawne odniesienie w stylach APA, MLA, Chicago, Harvard i wielu innych

Wybierz rodzaj źródła:

Zobacz listy aktualnych artykułów, książek, rozpraw, streszczeń i innych źródeł naukowych na temat „Trường trung học phỏ̂ thông Nguyễn Thị Minh Khai”.

Przycisk „Dodaj do bibliografii” jest dostępny obok każdej pracy w bibliografii. Użyj go – a my automatycznie utworzymy odniesienie bibliograficzne do wybranej pracy w stylu cytowania, którego potrzebujesz: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver itp.

Możesz również pobrać pełny tekst publikacji naukowej w formacie „.pdf” i przeczytać adnotację do pracy online, jeśli odpowiednie parametry są dostępne w metadanych.

Artykuły w czasopismach na temat "Trường trung học phỏ̂ thông Nguyễn Thị Minh Khai"

1

Long, Pham Thành, i Nguyễn Hoàng Hà. "THỰC TRẠNG, CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI GIÁO DỤC STEM VÀO CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 228, nr 12 (17.07.2023): 81–87. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8239.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu này trình bày thực trạng, cơ hội và thách thức khi triển khai giáo dục STEM vào các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận. Từ những khó khăn trong quá trình triển khai các hội thảo STEM tại các trường THPT, bài viết này tổng hợp và điển hình hoá sau đó kiến nghị các giải pháp tương ứng để khắc phục các vấn đề như thiếu kinh phí, thiếu cơ sở vật chất, thiếu định hướng,...Dựa trên kết quả các giải pháp này có thể nhận thấy rằng: Thay đổi thái độ của người dạy là nguyên nhân quan trọng quyết định đến việc triển khai STEM thành công. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng cần thay đổi kiến trúc chương trình giáo dục, thay đổi hình thức đánh giá và không thể thiếu bốn bước bao gồm: tạo giá trị, tạo môi trường, tạo thị trường, tạo nhu cầu học STEM từ xã hội. Mô hình dạy học STEM được đề cập trong nghiên cứu này không chỉ được sự đón nhận của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên mà còn chuyển giao cho các đối tác ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với hàng ngàn lượt giáo viên THPT và học sinh tham dự các hình thức từ hội thảo, hội nghị, cuộc thi và ngày hội STEM. Cùng với một lượng lớn đồ dùng dạy học cung cấp miễn phí trị giá hàng trăm triệu đồng Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên đã tiên phong đưa giáo dục STEM ra xã hội những năm qua.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
2

Huế, Nguyễn Văn. "Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình trích ly saponin từ sâm bố chính (Abelmoschus sagittifolius) được trồng tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế 8, nr 1 (9.02.2024): 4111–21. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v8n1y2024.1093.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Cây sâm bố chính đã được trồng thử nghiệm tại xã Nhâm, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế kể từ năm 2021. Với điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho sự phát triển, diện tích trồng sâm trên địa bàn huyện A Lưới đã tăng lên gần 20 ha. Hiện tại, đã có sự quan tâm, nỗ lực nghiên cứu, đánh giá và khai thác tiềm năng giá trị từ cây sâm bố chính. Một số hợp chất có hoạt tính sinh học như polysaccarit, saponin và flavonoid đã được chứng minh tồn tại trong cây sâm bố chính. Với mục tiêu tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố trong quá trình trích ly, nghiên cứu tập trung vào khảo sát khả năng thu hồi saponin từ rễ sâm bố chính dựa trên các thông số khác nhau như nồng độ dung môi, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, nhiệt độ và thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các thông số công nghệ như sử dụng dung môi ethanol với nồng độ 60%, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/16, trích ly ở nhiệt độ 70oC trong thời gian 3 giờ đạt hiệu suất thu hồi saponin tốt từ cây sâm bố chính (0,66 g/10 g nguyên liệu khô). Đây là những thông số phù hợp giúp tận dụng giá trị từ cây sâm bố chính. Ngoài ra, đã tiến hành thử nghiệm sản xuất một sản phẩm mới là cao sâm bố chính phối trộn với mật ong theo tỷ lệ 50/50%. Sản phẩm này có màu sắc đẹp, hương vị đặc trưng và phù hợp với sở thích của người tiêu dùng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
3

Đức, Đỗ Hùng, i Nguyễn Văn Tâm. "XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - MỘT ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG". TNU Journal of Science and Technology 228, nr 08 (5.05.2023): 192–97. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7762.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới là một vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phương cũng như của cả nước. Nghiên cứu đánh giá của tác giả bằng việc tổng hợp, phân tích 15 công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố giúp đưa ra câu trả lời cho câu hỏi: những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới? Câu trả lời của nghiên cứu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các nhà khoa học đang nghiên cứu về vấn đề này cũng như các địa phương đang thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới;việc chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng sẽ là căn cứ quan trọng để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu đã cho thấy các yếu tố như: nhận thức của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới; cách thức triển khai huy động nguồn lực từ chính quyền địa phương; môi trường thu hút đầu tư và tiềm lực kinh tế địa phương; điều kiện của người dân và mức độ đóng góp phù hợp; công tác tuyên truyền vận động của địa phương; sự tham gia của người dân vào chương trình; sự công khai minh bạch trong sử dụng nguồn lực huy động được; năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác huy động nguồn lực có ảnh hưởng lớn đến kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
4

Ngoc, Le Kim, Son Ngoc Huyen, Nguyen Thi Ngoc Hue, Le Hoang Anh, Tran Van Dep, Nguyen Thanh Dong, Tran Dac Dinh i in. "Fish Species Composition in Hau River Basin at Hau Giang Province". VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology 34, nr 1 (23.03.2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4723.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
This study was conducted from December 2015 to November 2016 at 44 sampling sites in the Hau River Basin at Hau Giang Province. The analysis results recorded 125 fish species belonging to 19 Orders and 46 families. The fish species composition was more diverse in wet season (119 species) than that in dry season (101 species). Of 19 orders, Cypriniformes, Siluriformes, Anabatiformes, Perciformes and Gobiformes had the highest number of species recorded during wet and dry seasons. The fish species composition had higher diversity in the ecological region regulated by east sea tide than the ecological region regulated by west sea tide and the contiguous ecological region. Keyword Rish species composition, Hau Giang, Hau river References [1] Vũ Vi An, Đoàn Văn Tiến, Lâm Phước Khiêm & Nguyễn Nguyễn Du, Đánh giá sản lượng khai thác của ngư dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tuyển tập Nghề cá sông Cửu Long, 428-436, 2011.[2] Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến & Hứa Bạch Loan, Định loại cá nước ngọt Nam bộ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1992.[3] Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương, Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tủ sách Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 1993.[4] Đoàn Văn Tiến & Mai Thị Trúc Chi, Quan Trắc sản lượng cá đánh bắt ở Đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo quốc gia về phát triển thủy sản vùng hạ lưu sông Mekong, Việt nam, Nxb Nông nghiệp, 2005.[5] Trần Đắc Định, Koichi, S., Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu & Kenzo, U., Mô tả định loại cá Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, Nxb Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2013.[6] Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam, Quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Tập 1 Báo cáo tổng hợp), Thành phố Hồ Chí Minh, 2012.[7] Phạm Nhật, Vũ Văn Dũng, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Cử, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Thế Nhã, Võ Sĩ Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Văn Tiến, Đào Tấn Hổ, Nguyễn Xuân Hòa, Nick Cox & Nguyễn Tiến Hiệp, Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội, 2003.[8] Pravdin, I. F., Hướng dẫn nghiên cứu cá (Phạm Thị Minh Giang dịch), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973.[9] Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân, Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, 2001.[10] Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2005.[11] Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2005.[12] Rainboth, W. J., Fishes of the Cambodian Mekong, FAO, Roma, 1996.[13] Froese, R. & Pauly, D., FishBase, World Wide Web electronic publication, 2017, truy cập ngày 10/06/2017. www.fishbase.org[14] Nguyễn Ngọc Anh, 2016. Hạn - mặn lịch sử 2016 ở Đồng bằng sông Cửu Long: bài học kinh nghiệm và những giải pháp ứng phó, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội, 19/01/2018, http://www.khoahocvacongnghevietnam.com.vn/khcn-trung-uong/13123-han-man-lich-su-2016-0-dong-bang-song-cuu-long-bai-hoc-kinh-nghiem-va-giai-phap-ung-pho.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
5

Thanh, Le Trung, i Nguyen Thi Hai Ha. "Narrow the Gap between Research and Practice - Some Suggestions for Vietnam". VNU Journal of Science: Economics and Business 34, nr 3 (24.09.2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4176.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
An important objective of research is to create guiding evidences or propose improvements, solutions for practical activities. In order to apply proven research results, all institutions, organizations and individuals should consider appropriate research topics to better understand the issues and select information for the decision-making process and identify solutions for each specific situation. Although research is very important, there is a large gap that makes the widespread application of research evidence into practice difficult. On the basis of synthesizing and evaluating research documents as well as analyzing the real situations of the gap between the research results and the practical applications, the paper examines the origins and causes for the existence of the gap. Some suggestions to narrow down this gap are raised for Vietnam. References 1. Van de Ven, A. H., & Johnson, P. E., “Knowledge for theory and practice”, Academy of Management Review, 31 (2006) 4, 802-821.2. Khurana, R., “From higher aims to hired hands: The social transformation of American business schools and the unfulfilled promise of management as a profession”, Princeton and Oxford: Princeton University Press, 2007.3. Kieser, A., & Leiner, L., “Why the rigour-relevance gap in management research is unbridgeable”, Journal of Management Studies, 46 (2009) 3, 516-533.4. Rousseau, D. M., Manning, J., & Denyer, D., “Evidence in management and organizational science: Assembling the field’s full weight of scientific knowledge through syntheses”, Academy of Management Annals, 2 (2008) 1, 475-515. 5. Pfeffer, J., & Sutton, R. I., “Hard facts, dangerous half-truths and total nonsense: Profiting from evidence-based management”, Cambridge, MA: Harvard Business School, 2006. 6. Van de Ven, A. H., Engaged scholarship: A guide for organizational and social research, London: Oxford University Press, 2007.7. Bartunek, J. M., “Academic-practitioner collaboration need not require joint or relevant research: Toward a relational scholarship of integration”, Academy of Management Journal, 50 (2017) 6, 1323-1333.8. Briner, R. B., & Denyer, D., “Systematic review and evidence synthesis as a practice and scholarship tool”. In D. Rousseau (Ed.), Handbook of evidence-based management: Companies, classrooms, and research, Oxford University Press, 2010, from www.evidencebased-management.com/wp-content/ uploads/2010/01/chapter-8.doc 9. Briner, R. B., Denyer & Rousseau, D. M., “Evidence-based management: Concept cleanup time?”, Academy of Management Perspectives, 23 (2009) 4, 19-32.10. Smith, W. K., & Lewis, M. W., “Toward a theory of paradox: A dynamic equilibrium model of organizing”, Academy of Management Review, 36 (2011) 2, 381-403.11. Phạm Hồng Quất, “Khai thác, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong các doanh nghiệp Việt nam: Nút thắt và những nguyên nhân”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Số 9 (2013), 6-9.12. Mạnh Bôn, “Phần lớn ngân sách chi cho khoa học công nghệ để nuôi bộ máy, thực chi cho đề tài hiệu quả còn ít”, Báo Đầu tư online, 2018, truy cập tại: https://goo.gl/fFh7Pz.13. Đại học Quốc gia Hà Nội, Tọa đàm “Phát triển Khoa học công nghệ thông qua kết nối với doanh nghiệp”, 2018.14. Cục Sở hữu Trí tuệ, Báo cáo thường niên 2016.15. Phạm Xuân Khánh, “Nghiên cứu khoa học và sản xuất sản phẩm công nghệ có khả năng thương mại hóa trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp – Thực trạng và giải pháp”, 2018, truy cập tại: https://goo.gl/wN1NNZ 16. Minh Phong, “Mô hình sàn giao dịch công nghệ quốc gia trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, Báo Điện tử Tầm nhìn, 2018, truy cập tại: https://goo.gl/B6Ma8E 17. Vũ Trường Sơn, Lê Vũ Toàn, “Định giá công nghệ và vai trò của Nhà nước trên thị trường công nghệ”, Tin Chiến lược Chính sách, 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ, truy cập tại: https://goo.gl/Hp4zvg18. Nguyễn Quang Tuấn, “Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, 2010, truy cập tại: https://goo.gl/CGXef119. Nguyễn Đình Phúc, Nguyễn Trung Thành, Trịnh Minh Tâm, “Thực trạng và giải pháp thúc dẩy dịch vụ chuyển giao công nghệ ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Số 6 (2017), 10-12.20. Flodgren G, Parmelli E, Doumit G, Gattellari M, O’Brien MA, Grimshaw JA, “Local opinion leaders: effects on professional practice and health care outcomes”, Cochrane Database Syst Rev, 2011 Aug 10; (8):CD000125.21. ExpandNet, World Health Organization (WHO). “Beginning with the end in mind: planning pilot projects and other programmatic research for successful scaling up”, Geneva (Switzerland): WHO, 2011, view in this link: http://www.expandnet.net/tools.htm.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.

Książki na temat "Trường trung học phỏ̂ thông Nguyễn Thị Minh Khai"

1

Trẻ, Nhà xuất bản, red. Áo Tím trên các nẻo đường đất nước. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ, 2004.

Znajdź pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
2

Áo Tím trên các nẻo đường đất nước. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ, 2004.

Znajdź pełny tekst źródła
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
Oferujemy zniżki na wszystkie plany premium dla autorów, których prace zostały uwzględnione w tematycznych zestawieniach literatury. Skontaktuj się z nami, aby uzyskać unikalny kod promocyjny!

Do bibliografii