Artykuły w czasopismach na temat „Thời tiết nghệ an”

Kliknij ten link, aby zobaczyć inne rodzaje publikacji na ten temat: Thời tiết nghệ an.

Utwórz poprawne odniesienie w stylach APA, MLA, Chicago, Harvard i wielu innych

Wybierz rodzaj źródła:

Sprawdź 50 najlepszych artykułów w czasopismach naukowych na temat „Thời tiết nghệ an”.

Przycisk „Dodaj do bibliografii” jest dostępny obok każdej pracy w bibliografii. Użyj go – a my automatycznie utworzymy odniesienie bibliograficzne do wybranej pracy w stylu cytowania, którego potrzebujesz: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver itp.

Możesz również pobrać pełny tekst publikacji naukowej w formacie „.pdf” i przeczytać adnotację do pracy online, jeśli odpowiednie parametry są dostępne w metadanych.

Przeglądaj artykuły w czasopismach z różnych dziedzin i twórz odpowiednie bibliografie.

1

Liên, Nguyễn Thị Hải, Phan Thị Huệ, Lương Bảo Khánh, Trần Bá Vinh, Nguyễn Nhật Tuấn Trung, Nguyễn Quốc Đạt i Võ Minh Tuấn. "Nhu cầu khám chữa bệnh từ xa của người đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023". Tạp chí Y học Dự phòng 33, nr 7 (20.03.2024): 57–64. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1457.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nhu cầu khám chữa bệnh của người dân luôn thay đổi, với sự phát triển của công nghệ, hoạt động khám chữa bệnh từ xa (KCBTX) ngày càng phát triển giúp tiết kiệm thời gian và chi phí chăm sóc sức khỏe. Với mục tiêu mô tả thực trạng nhu cầu KCBTX của người đến khám tại Bệnh viện (BV) Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với thiết kế nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2023, phỏng vấn trực tiếp 308 người đến khám tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả ghi nhận được là 74,0% người đến khám tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có nhu cầu KCBTX và 40,9% đã từng nghe về KCBTX. Các yếu tố liên quan là nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, sử dụng thiết bị thông minh. Các yếu tố ảnh hưởng là khả năng, kinh nghiệm khám chữa bệnh của nhân viên y tế (NVYT); dịch vụ chăm sóc khách hàng; rút ngắn thời gian di chuyển; thời gian tương tác của NVYT với người bệnh; tiết kiệm chi phí. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhu cầu KCBTX khá cao. Nhưng tỷ lệ người tham gia đã nghe KCBTX chưa tương xứng với nhu cầu và tỷ lệ sử dụng KCBTX còn rất thấp.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
2

Hà Thị, Thúy Linh. "ĐƯA MÔN HỢP XƯỚNG VÀO CHƯƠNG TRÌNH DẠY NĂNG KHIẾU NGHỆ THUẬT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ THCS TRƯỜNG PHỔ THÔNG TUYÊN QUANG". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 7, nr 20 (7.05.2021): 184–91. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2021/497.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trong giai đoạn thúc đẩy sự giao lưu văn hóa với bạn bè quốc tế, hợp xướng Thiếu nhi Việt Nam đã có những thành quả nhất định và đang dần dần tìm những bước đi với những nét đặc sắc riêng. Để môn nghệ thuật có tính bác học cao này lan tỏa rộng rãi đến đông đảo đối tượng Thiếu nhi Việt Nam, việc đưa hợp xướng vào giảng dạy cho học sinh tại các trường phổ thông là cần thiết. Chúng tôi đang tiến hành đưa môn hợp xướng vào giảng dạy trong các tiết học năng khiếu nghệ thuật cho học sinh Tiểu học và THCS trường Phổ thông Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang. Chúng tôi hy vọng sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong mỗi tiết học, giúp các con tiếp cận nghệ thuật chân chính, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc, đồng thời phát triển năng khiếu âm nhạc cho học sinh, chọn ra những tài năng mới để đào tạo chuyên sâu và tạo cơ hội tham gia các kỳ thi âm nhạc trong nước và quốc tế.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
3

Phương. "NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY IN 3D THEO CÔNG NGHỆ FDM". Journal of Military Science and Technology, nr 67 (12.06.2020): 76–84. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.67.2020.76-84.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hiện nay, máy in 3D với công nghệ FDM (Fused Deposition Molding) được nghiên cứu và phát triển rất nhanh bởi những ưu điểm so với các phương pháp gia công truyền thống như độ chính xác, tốc độ cao, chi phí thấp và tiết kiệm thời gian sản xuất. So với các công nghệ in 3D khác đòi hỏi cao về mặt công nghệ, phức tạp trong khâu chế tạo, vận hành thiết bị, chi phí chế tạo cao thì công nghệ in FDM tương đối phù hợp cho việc nghiên cứu về công nghệ in 3D và ứng dụng trong tạo mẫu nhanh sản phẩm. Trên cơ sở đó, chúng tôi chọn công nghệ in 3D FDM trên vật liệu nhựa PLA đáp ứng tốt nhu cầu chế tạo mẫu thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thiết kế chế tạo máy in 3D. Việc nghiên cứu công nghệ in 3D là cần thiết nhằm giúp các cán bộ trẻ được tiếp cận với một công nghệ mới trong gia công chế tạo sản phẩm, đồng thời cũng là cơ hội để đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học có thể tiếp cận, nâng cao trình độ trong một lĩnh vực khá mới mẻ như công nghệ in 3D.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
4

Phú, Đỗ Xuân. "SƠN TRUYỀN THỐNG TRÊN NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ THỜI NGUYỄN, THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP VÀ HƯỚNG BẢO TỒN". Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities 129, nr 6D (7.12.2020): 49–63. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijssh.v129i6d.5527.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Sơn truyền thống trên trang trí di tích thời Nguyễn là những đồ sơn có giá trị thẩm mỹ độc đáo. Trải qua hơn một thế kỷ, sơn truyền thống trên trang trí vẫn tồn tại, có tính dân dã và tính tâm linh. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa nhân văn Chân –Thiện –Mỹ. Những sắc màu cổ kính của chất liệu sơn truyền thống hòa quyện với hoạ tiết trang trí, biểu hiện rõ nét trên các công trình kiến trúc, mỹ thuật cung đình thời Nguyễn như Điện Thái Hoà, Thế Miếu, Hưng Miếu, Hiển Lâm Các... và một số lăng tẩm khác. Qua khảo sát, trao đổi với các chuyên gia và dựa trên các tư liệu thu thập được, chúng tôi trình bày vai trò và thực trạng của việc sử dụng Sơn truyền thống trong nghệ thuật tạo hình trang trí tại một số công trình di tích ở Thừa Thiên Huế. Từ đó, đưa ra những kiến nghị và giải pháp đối với việc bảo tồn Sơn truyền thống trên nghệ thuật trang trí thời Nguyễn.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
5

Nguyễn Thị Minh, Huệ, i Lý Đoàn Thị Phương. "Hiệu quả của tưới tiết kiệm nước trong trồng rau an toàn". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 5, nr 14 (8.12.2020): 82–85. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2019/297.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đề tài “Ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước trong sản xuất rau an toàn” được thực hiện tại Trung tâm Thực nghiệm, thực hành và Chuyển giao Khoa học công nghệ, trường Đại học Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả bước đầu cho thấy việc áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm cho cây rau, tiếp kiệm được thời gian, giảm chi phí công lao động, tăng năng suất cây trồng . Cụ thể: Năng suất rau bắp cải tăng 2,12 tấn/ha, năng suất rau su hào tăng 1,93 tấn/ha so với trồng rau bằng phương pháp tưới nước truyền thống. Hiệu quả kinh tế của bắp cải cao hơn so với tưới nước truyền thống 19.860.000 đồng/ha, hiệu quả kinh tế của su hào cao hơn so với tưới nước truyền thống 14.555.000 đồng/ha.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
6

Đinh, Bảo Ngọc, Thị Oanh Nông, Quang Hiển Phạm, Tuấn Ngọc Trần i Ngọc Xuyên Lê. "Nghiên cứu nền tảng Google Earth Engine phục vụ xây dựng hệ thống xác định các vị trí sạt lở đất từ dữ liệu viễn thám đa thời gian". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 57 (25.09.2023): 9–15. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2023.57.692.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Sạt lở đất đang dần trở thành một trong những loại hình thiên tai nguy hiểm, không những đe dọa trực tiếp tới tính mạng con người mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường và kinh tế xã hội. cần phải có một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu mức độ thiệt hại do tai biến thiên nhiên, trong bài báo này nhóm tác giả đã đề xuất quy trình công nghệ và xây dựng hệ thống trên công nghệ WebGIS sử dụng Google Earth Engine để thu thập và phân tích dữ liệu trên ảnh viễn thám Sentinel 2 đa thời gian để xác định các vị trí sạt lở đất, đồng thời đưa ra các đánh giá hỗ trợ ước tính thiệt hại do sạt lở đất gây ra. Hệ thống được xây dựng trên các công nghệ nguồn mở như NodeJS, cơ sở dữ liệu lưu trữ trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL; các phép phân tích ảnh được thực hiện trên bộ thư viện của google earth engine. Hệ thống cho phép người sử dụng có thể lựa chọn vùng phân tích, khoảng thời gian và đưa ra kết quả là các khu vực sạt lở kèm báo cáo một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian hơn so với với các bước xử lý truyền thống.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
7

Dũng, Tăng Minh. "ĐÀO TẠO SINH VIÊN SƯ PHẠM DẠY HỌC TOÁN VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN: GÓC NHÌN TỪ KHUNG TPACK". Tạp chí Khoa học 19, nr 2 (28.02.2022): 201. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.2.3328(2022).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Các thành tựu công nghệ thông tin đang can thiệp ngày càng nhiều và sâu vào lĩnh vực giáo dục, nhất là giáo dục toán học. Điều này đặt ra những thách thức đối với việc đào tạo sinh viên dạy học Toán với nghệ thông tin tại các trường sư phạm cả về góc độ chương trình lẫn giảng dạy. Trong bối cảnh đó, bài viết là một nghiên cứu đánh giá việc đào tạo sinh viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán tại Khoa Toán – Tin học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên khung Kiến thức nội dung sư phạm về công nghệ (TPACK) và đối chiếu chúng với các mô hình đào tạo giáo viên được phát triển từ khung lí thuyết này. Nghiên cứu được thực hiện theo cách tiếp cận định tính với việc phân tích đề cương chương trình Cử nhân Sư phạm Toán học, đề cương chi tiết các học phần, bài giảng trên lớp của giảng viên, sản phẩm học tập của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những điểm chung của việc đào tạo với các khuyến nghị sư phạm của các nhà nghiên cứu trên thế giới, đồng thời cũng chỉ ra những điểm khác biệt sẽ là cơ sở để đề xuất những cải tiến chương trình nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
8

Tân, Nguyễn Minh. "CÔNG NGHỆ HÀN ĐẮP PHỤC HỒI KÍCH THƯỚC TRỤC THÉP C45 BẰNG HÀN LĂN TỰ ĐỘNG VỚI DÂY THÉP HỢP KIM". Vietnam Journal of Science and Technology 54, nr 5A (22.03.2018): 34. http://dx.doi.org/10.15625/2525-2518/54/5a/12059.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài báo giới thiệu công nghệ hàn phục hồi chi tiết trục C45 có đường kính Ø ≤ 100 bằng phương pháp hàn lăn tự động với dây thép hợp kim. Với công nghệ này cho năng suất cao vì quá trình hàn sử dụng dòng điện hàn có cường độ rất lớn, thời gian tác dụng ngắn, tốc độ hàn ổn định nhờ thiết bị dễ được cơ khí hóa và tự động hóa nên chi tiết hàn ít bị biến dạng. Chất lượng mối hàn tốt, mối hàn không có xỉ, quá trình hàn không cần đến thuốc hàn hay khí bảo vệ. Bằng công nghệ hàn đắp phục hồi này có thể làm cho độ cứng và tính chống mài mòn của lớp bề mặt các chi tiết máy làm từ thép C45 tăng lên khoảng 1,5 lần (đạt được độ cứng từ 50 đến 55 HRC).
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
9

Hảo, Vũ Thị Kim. "ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 3D VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG GẮN VỚI VĂN HÓA TRÀ TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 229, nr 07 (26.06.2024): 168–75. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.10117.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Phát triển du lịch thông minh là xu hướng tất yếu trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khi những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại được ứng dụng mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có ngành du lịch. Chính vì vậy đề xuất đưa mô hình 3D vào phát triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng là tất yếu. Bài báo là sự kết hợp các dữ liệu thu thập được biểu hiện dưới những cấp độ chi tiết hiển thị 3D khác nhau dựa trên sự kết hợp các phần mềm ArcGIS và Google Sketchup để đưa ra mô hình trực quan Hợp tác xã trà và du lịch cộng đồng Tiến Yên, Hợp tác xã chè Hảo Đạt tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên. Sau khi xây dựng thành công mô hình 3D khu vực thực nghiệm, sản phẩm thu được là một mô hình có tính trực quan cao thể hiện các mức độ chi tiết của các đối tượng 3D, chứa đựng cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ nghiên cứu tiếp theo liên quan đến phát triển du lịch của xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
10

Đặng Minh Tiến. "Giải pháp về chuyển đổi số trong giáo dục đại học hiện nay". Quản lý Nhà nước, nr 332 (19.09.2023): 22–25. http://dx.doi.org/10.59394/qlnn.332.2023.610.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Chuyển đổi số là xu hướng của sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, việcáp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò quan trọng, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Đến nay, xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đã và đang tác động sâu sắc đến mọi mặt của lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục - đào tạo ở bậc đại học.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
11

Huy Lợi, Nguyễn, Phạm Mạnh Hùng i Dương Đình Chỉnh. "Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An". Tạp chí Nghiên cứu Y học 162, nr 1 (31.01.2023): 237–46. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v162i1.1368.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Tái tưới máu sớm phục hồi dòng chảy trong lòng động mạch vành bị tắc nghẽn ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) là việc tối cấp thiết ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và kết cục lâu dài cho bệnh nhân STEMI điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thời gian can thiệp động mạch vành qua da (PCI) ở bệnh nhân STEMI tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An qua đó cải thiện các quá trình làm chậm trễ thời gian can thiệp cấp cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, đối tượng là bệnh nhân STEMI được PCI thì đầu từ 1/2017 - 12/2018 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Kết quả có 156 bệnh nhân, tuổi trung bình: 69,16 ± 11,56 (năm); nam chiếm 69,2%; thời gian cửa-bóng (D2B): 206,64 ± 124,08 phút; thời gian nằm viện 11,43 ± 41,45 ngày; tỷ lệ tử vong 10,9%. Tỷ lệ tử vong, ngày điều trị, D2B còn khá cao so với các khu vực khác trong nước và quốc tế.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
12

Nguyễn, Thị Thuý Hạnh. "Xây dựng mô hình số địa hình bằng công nghệ Lidar". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 8 (1.06.2011): 35–41. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2011.8.453.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Công nghệ LiDAR (Light Detection And Ranging) có nhiều ưu điểm nên ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt với công tác nghiên cứu địa hình, việc ứng dụng công nghệ này đem lại lợi ích rất lớn. Bài báo trình bày những đặc điểm ưu việt của công nghệ LiDAR và thử nghiệm kết quả nghiên cứu xây dựng Mô hình số địa hình DTM (Digital Terrain Model) tại khu vực thành phố Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính năng vượt trội của công nghệ LIiDAR so với những công nghệ truyền thống, cho phép tạo DTM nhanh với độ chính xác khá cao ở khu vực đồi núi và đồng bằng, ít chịu ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, đáp ứng yêu cầu cấp thiết về quản lý đô thị tại các thành phố trong công cuộc đổi mới đất nước.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
13

Trần, Anh Đào, Võ Dũng Nguyễn, Đức Phúc Nguyễn, Thị Thu Hằng Nguyễn i Nguyễn Minh Hoa Lê. "KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM, MỨC ĐỘ KHÁNG THUỐC KHÁNG NẤM CỦA CANDIDA SP. GÂY NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN (1/1/2018 - 31/12/2018)". Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam 1, nr 29 (20.01.2020): 25–29. http://dx.doi.org/10.59873/vjid.v1i29.139.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: nghiên cứu nhằm khảo sát tỷ lệ nhiễm và mức độ đề kháng thuốc kháng nấm của Candida sp. phân lập được từ các bệnh phẩm nước tiểu tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2018. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu là các chủng Candida sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu phân lập được. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ Candida sp. gây nhiễm trùng đường tiết niệu phân lập được chiếm 23,2% (112/483) trong tổng số chủng vi khuẩn, vi nấm phân lập được. Các tác nhân hàng đầu là Candida tropicalis (85; 75,89%), Candida albicans (15; 13,89%). Các chủng Candida sp. phân lập được chủ yếu từ các khoa Hồi sức tích cực. Tỉ lệ đề kháng của Candida sp. trong nhiễm nấm tiết niệu đối với Amphotericin B (1,1 - 6,7%), Fluconazole (0 - 11%). Chưa ghi nhận đề kháng với Flucytosine, Voriconazole, Micafungin và Caspofungin. Khuyến nghị: trong nghiên cứu này, sự đề kháng của Candida sp. với thuốc kháng nấm thấp. Tuy nhiên, cần theo dõi liên tục khuynh hướng kháng thuốc của các chủng nấm nhằm đề ra những giải pháp hợp lý và kịp thời, duy trì dược lực lâu dài của các thuốc kháng nấm.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
14

Bùi, Trí Nội, i Bích Nga Vũ. "Đánh giá thực trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường típ 2 sau mắc Covid-19 3 tháng tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, nr 66 (11.06.2024): 35–42. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2023.66.5.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ĐTĐ típ 2 sau mắc COVID-19 3 tháng tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang có phân tích trên 179 người bệnh đái tháo đường típ 2 mắc COVID-19 tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An. Kết quả: tuổi trung bình 64,39 ± 9,87 tuổi, thời gian mắc ĐTĐ chủ yếu là > 5 năm với 77,7%, thể trạng bình thường chiếm 50,8%, thừa cân, béo phì chiếm 46,4%. Người bệnh mắc COVID-19 trong thời gian trung bình 7,56 ± 1,49 ngày, với phần lớn là ở mức độ nhẹ và không triệu chứng, chiếm 99,4%. Phần lớn người bệnh kiểm soát huyết áp tốt với 73,7%. Phương pháp điều trị chủ yếu là phối hợp thuốc viên hoặc phối hợp thuốc viên và Insulin. Sự thay đổi chỉ số Glucose máu đói, HbA1c, Cholesterol và LDL-C trước và sau mắc COVID-19 có ý nghĩa thống kế với p = 0,000 < 0,05. Tỉ lệ người bệnh kiểm soát tốt Glucose máu đói, HbA1c và đồng thời cả 2 chỉ số sau khi mắc COVID-19 (lần lượt: 17,3%, 17,9% và 8,4%) là kém hơn so với trước mắc COVID-19 (lần lượt: 34,1%, 31,8% và 24,0%). Kết luận: Tỉ lệ người bệnh kiểm soát tốt đường huyết, mỡ máu sau mắc COVID-19 chiếm tỉ lệ thấp. Những người bệnh ĐTĐ sau khi mắc COVID-19 khó khăn hơn trong việc kiểm soát đường huyết, đặc biệt ở những đối tượng lớn tuổi, thể trạng thừa cân, thời gian mắc ĐTĐ càng lâu, mức độ mắc COVID-19 càng nặng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
15

Vương, Hoài Lâm. "Các khuynh hướng kịch bản hát bội ở Thành phố Hồ Chí Minh (nhìn từ thực tiễn nhà hát nghệ thuật hát bội Thành phố Hồ Chí Minh)". Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 5, nr 1 (28.03.2017): 5–12. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.5.1.2017.5102.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hát bội (tuồng) là một trong những loại hình kịch hát truyền thống của Việt Nam, có bề dày lịch sử phát triển lâu đời, có tầm ảnh hưởng rộng khắp ba miền đất nước. Ở Nam bộ, nghệ thuật hát bội có những đặc trưng riêng trong phong cách biểu hiện và thi pháp sáng tác. Năm 1977, Đoàn Nghệ thuật hát bội TP.HCM (nay là Nhà hát Nghệ thuật hát bội TP.HCM) được thành lập, tập hợp một đội ngũ nghệ sĩ, nghệ nhân hát bội chuyên nghiệp góp phần xây dựng một diện mạo nghệ thuật hát bội riêng biệt, đại diện cho nghệ thuật hát bội TP.HCM nói riêng và Nam bộ nói chung. Trong tiến trình phát triển của mình, nhìn từ bình diện kịch bản, nghệ thuật hát bội TP.HCM đã kế thừa truyền thống hát bội phương Nam từ những ngày đầu, đồng thời cũng đã có những động thái tiệm cận đến tính hiện đại của văn học kịch đương đại. Bài viết này phác họa các khuynh hướng nội dung kịch bản hát bội ở TP.HCM (nhìn từ thực tiễn Nhà hát Nghệ thuật hát bội TP.HCM) trong suốt 40 năm hình thành và phát triển.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
16

Linh, Trịnh Hồng, Nguyễn Nguyệt Minh, Thạch Hương Giang i Mai Thành Vũ. "ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG GIÁO DỤC: NHỮNG MÔ HÌNH TIÊU BIỂU". TNU Journal of Science and Technology 229, nr 04 (29.11.2023): 117–23. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8427.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trong thời đại công nghệ 4.0, xu thế ứng dụng công nghệ trong giáo dục đã trở thành một điều tất yếu. Với mỗi một nền tảng hay công cụ công nghệ được sử dụng trong lớp học, mức độ chấp nhận và sẵn sàng sử dụng của chính học sinh, sinh viên là một yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả của việc ứng dụng đó. Hai mô hình phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá là Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT). Thông qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết cơ sở, bài báo tổng hợp khái niệm, những nhận xét phê bình và ứng dụng của hai mô hình này, từ đó cung cấp cho các nhà quản lý giáo dục, các trường học, giáo viên gợi ý về một công cụ tiềm năng giúp tìm hiểu thái độ của người học với việc ứng dụng công nghệ trong giáo dục. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, cả hai mô hình đều nhắc đến các đặc điểm gồm kì vọng về hiệu quả, kì vọng về sự nỗ lực sử dụng, sự ảnh hưởng xã hội và sự tự nguyện sử dụng. Trong khi TAM là một mô hình tinh gọn, UTAUT cung cấp một mô hình chi tiết hơn với sự giải thích sâu hơn về mục đích sử dụng của người dùng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
17

Nguyễn, Xuân Lâm, Quốc Hưng Lê i Minh Sơn Lê. "Khai thác dữ liệu lượng mưa gần thời gian thực từ dữ liệu viễn thám phục vụ công tác giám sát, dự báo và cảnh báo lũ lụt trong hệ thống phân tích lũ lụt tích hợp - IFAS". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 17 (1.09.2013): 25–34. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2013.17.81.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Dữ liệu mưa là dữ liệu quan trọng trong quy hoạch quản lý tài nguyên nước cũng như giảm thiểu tác động do thiên tai gây ra. Do đó, công tác quan trắc mưa có vai trò hết sức quan trọng. Quan trắc mưa hiện nay gồm các phương pháp chính: phương pháp đo mưa tại chỗ; phương pháp đo mưa bằng hệ thống radar thời tiết; phương pháp đo mưa bằng công nghệ viễn thám. Hai phương pháp đầu tuy có độ chính xác cao nhưng gặp phải khó khăn rất lớn khi đo đạc tại các khu vực hiểm trở, vùng đồi núi và trên biển. Trong khi đó, phương pháp sử dụng công nghệ viễn thám đã, đang được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ, trở thành công cụ hữu ích trong quản lý tài nguyên nước và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là trong tình hình tác động của biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng. Đặc biệt, phương pháp đo mưa bằng công nghệ viễn thám có thể kết hợp với các mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo thiên tai như lũ lụt và hạn hán. Bài báo sẽ mô tả mô hình chiết tách lượng mưa gần thời gian thực bằng công nghệ viễn thám khi kết hợp dữ liệu viễn thám hồng ngoại và dữ liệu viễn thám radar. Đồng thời, việc khai thác sử dụng dữ liệu chiết xuất này cũng được giới thiệu thông qua Hệ thống phân tích lũ tích hợp – IFAS (Integrated Flood Analysis System).
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
18

Mỹ, Văn Thoại, Nguyễn Minh Kỳ i Bùi Trâm Anh. "NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CHẤT HỮU CƠ TRONG NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI BẰNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC LỌC NGƯỢC DÒNG". Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 7, nr 3 (15.09.2017): 287. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.7.3.334(2017).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hệ thống sinh học lọc ngược dòng (USBF) kết hợp sử dụng giá thể vi sinh được vận hành trong thời gian 100 ngày và tiến hành thu thập dữ liệu ở trạng thái ổn định. Kết quả cho thấy hệ thống USBF có khả năng xử lý tốt các chất hữu cơ. Trong nghiên cứu này, việc loại bỏ các chất ô nhiễm từ nước thải chăn nuôi heo đã được đánh giá trong bể phản ứng USBF ở các thời gian lưu thủy lực (HRT) 6-15 giờ và thời gian lưu bùn (SRT) là 20 ngày. Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng hiệu quả loại bỏ trung bình các chất gây ô nhiễm với HRT tương ứng 12 giờ. Hiệu quả xử lý trung bình của nhu cầu Oxy sinh học (BOD5), nhu cầu Oxy hoá học (COD) là 94.2% và 93.3%. Công nghệ USBF là quá trình sinh học tiên tiến loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi heo.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
19

Linh, Trương Thị. "DẤU ẤN CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC TRONG TRUYỆN NGẮN NAM BỘ ĐẦU THẾ KỈ XX: TRƯỜNG HỢP SƠN VƯƠNG". Tạp chí Khoa học 17, nr 4 (29.04.2020): 705. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.4.2673(2020).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Sơn Vương là một trong số ít tác giả có thể xem là thành công với thể loại truyện ngắn trong giai đoạn đầu thế kỉ XX ở Nam Bộ. Truyện của ông hấp dẫn từ nội dung đến nghệ thuật, văn phong trong sáng và dễ hiểu nên phù hợp với người bình dân thời đó. Cho đến bây giờ, những truyện ngắn của Sơn Vương vẫn hấp dẫn người đọc ở cách tiếp cận vấn đề, cách đặc tuyển những chi tiết, tình tiết đặc tả tâm tư, tình cảm, tính cách, con người và cuộc sống của cư dân vùng đất Nam Bộ. Bài viết này tập trung tìm hiểu mười hai truyện ngắn của Sơn Vương (tức nhà văn tướng cướp Trương Văn Thoại) được sưu tầm, nghiên cứu, tập hợp trong tuyển tập Sơn Vương – Nhà văn – Người tù thế kỉ (Nxb Văn học, 2007) nhằm xác quyết dấu ấn của chủ nghĩa hiện thực giai đoạn này thông qua thể loại truyện ngắn trong sáng tác của ông.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
20

Nguyễn, Thị Kiều, i Thị Mỹ Hạnh Bùi. "<span>Thiết kế một số hoạt động gi&aacute;o dục STEM trong m&ocirc;n To&aacute;n 3</span>". Dong Thap University Journal of Science 12, nr 03S (13.11.2023): 305–18. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.12.03s.2023.1173.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Giáo dục STEM là định hướng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) triển khai thực hiện trong những năm gần đây. Giáo dục STEM là phương thức giáo dục, giúp người học gắn lí thuyết với thực tế cuộc sống. Định hướng dạy học STEM cũng được coi là giải pháp: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông.” (Thủ tướng Chính phủ, 2017). Trong bài viết này, chúng tôi xây dựng quy trình xác định một số hoạt động giáo dục STEM. Trên cơ sở nội dung môn Toán 3 và quan điểm tích hợp các môn học, chúng tôi đề xuất một số hoạt động giáo dục STEM trong môn Toán 3, từ đó xây dựng quy trình thiết kế chi tiết và tổ chức các hoạt động STEM. Đồng thời bài viết chúng tôi thiết kế minh họa hoạt động giáo dục STEM trong môn Toán 3. Nội dung nghiên cứu này góp phần hỗ trợ cho giáo viên thuận lợi hơn khi thực hiện hoạt động giáo dục STEM ở nhà trường tiểu học.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
21

Lại, Đức Trường, Thành Trung Dương, Minh Đức Phạm i Ngọc Quyền Bùi. "Giải pháp trạm tham chiếu ảo cố định sử dụng mạng lưới tham chiếu hoạt động liên tục CORS của Việt Nam". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 45 (1.09.2020): 50–56. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2020.45.323.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Ngày nay công nghệ định vị toàn cầu sử dụng rộng rãi trong công tác trắc địa bản đồ,từ công tác thành lập lưới khống chế cho đến đo chi tiết thành lập bản đồ địa hình, địa chính. Phương pháp đo tương đối động thời gian thực được áp dụng một cách phổ biến trong việc thu thập dữ liệu đo chi tiết. Đo RTK sử dụng mạng lưới các trạm tham chiếu thường trực (NRTK) đang được áp dụng với nhiều ưu điểm như đảm bảo tính liên tục, trên quy mô toàn quốc và độ chính xác ổn định cỡ cm. Ưu điểm của công nghệ RTK đã được chứng minh qua các nghiên cứu và thử nghiệm thực tế. Tuy vậy, đo RTK cũng có vấn đề là chỉ đo được trong phạm vi của mạng lưới,những trường hợp ở biên và ngoài vùng sẽ không thực hiện được. Để khắc phục vấn đề này, bài báo này đề xuất giải pháp đo RTK ngoài vùng biên NRTK dựa trên nguyên lý của của phương pháp VRS. Thực nghiệm được tiến hành ở một số khu vực ven biển của Việt Nam với mạng lưới trạm CORS. Kết quả cho thấy rằng phương pháp đề xuất đã khắc phục được tính không phủ trùm của mạng lưới VNGEONET tại các khu vực ven biển và biên giới mà phương pháp RTK thông thường không thể thực hiện được.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
22

Nguyễn, Xuân Lâm, Quốc Hưng Lê, Trường Giang Đặng i Thị Thanh Nga Bùi. "Giới thiệu quy trình giám sát quy hoạch sử dụng đất bằng tư liệu viễn thám VNREDSat-1". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 21 (1.09.2014): 46–53. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2014.21.116.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Công tác giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở phát hiện các sai phạm về thực hiện quy hoạch, kịp thời chấn chỉnh, đồng thời có cơ sở khoa học và thực tiễn để điều chỉnh quy hoạch. Thời gian qua, công tác giám sát gặp nhiều khó khăn do không theo kịp mức độ chuyển dịch mục đích sử dụng đất. Để nâng cao hiệu quả của công tác giám sát, ứng dụng công nghệ viễn thám được xem như là giải pháp cho phép tiết kiệm thời gian cũng như giảm thiểu chi phí về nhân lực và vật lực. Ngày 7 tháng 5 năm 2013, vệ tinh viễn thám đầu tiên của Việt Nam - VNREDSat-1 đã phóng thành công lên quỹ đạo mở ra khả năng chủ động nguồn dữ liệu viễn thám phục vụ công tác giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Thực tế cho thấy, dữ liệu viễn thám VNREDSat-1 có khả năng cung cấp nhiều thông tin với độ chính xác cao phục vụ giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Bài báo đưa ra quy trình giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất bằng dữ liệu viễn thám VNREDSat-1 và thử nghiệm tại địa bàn Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Từ kết quả thử nghiệm và đánh giá, quy trình giám sát thực hiện sử dụng đất đã được hoàn thiện và hình thành hai quy trình công nghệ cho giám sát nhanh và giám sát thường kỳ. Các quy trình công nghệ có tính thực tiễn cao, có thể ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
23

Ngô, Văn Doanh. "VỀ HỆ THỐNG LỄ HỘI CHUYỂN MÙA CỦA CÁC DÂN TỘC ĐÔNG NAM Á". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 2, nr 4 (7.04.2021): 53–63. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2016/91.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Dù có những khác biệt về thời gian diễn ra lễ hội và về hình thức tổ chức, những ngày lễ hội hay Tết năm mới của nhiều dân tộc Đông Nam Á, về thực chất là những ngày lễ hội thực sự mang ý nghĩa chuyển mùa: cả mùa thời tiết và mùa làm ăn. Tết của Đông Nam Á là mùa “nghỉ ngơi” của không chỉ thiên nhiên mà còn của cả con người. Suốt mấy tháng cuối năm là cả một khoảng thời gian thiên nhiên chuyển mình để bước từ trạng thái cũ (mùa khô) sang một trạng thái mới (mùa mưa). Đây là khoảng thời gian rất đẹp cho con người nghỉ ngơi, vui chơi và làm những công việc không phải đồng áng, vì cái khô đã được làm dịu đi bằng những cơn mưa nhỏ thưa thớt, còn mùa mưa tầm tã thì còn chưa tới. Vào khoảng thời gian này, con người cũng thực sự được nhàn hạ và no đủ vì mùa màng đã thu hoạch xong, lúa đã về đầy kho, trong khi đó thì chưa thể làm đồng áng được vì trời còn lâu mới mưa. Thế là thiên, nhân tương hợp trong mấy tháng chuyển mùa này. Chính hoàn cảnh thiên nhiên đã tạo ra ở Đông Nam Á một nền văn hoá lấy gieo trồng cây lúa làm cơ bản. Và, vòng đời của cây lúa lại trải dài ra gần như hết cả một chu trình thời tiết, từ mùa mưa này đến mùa mưa sau. Rất hay là vòng đời của cây lúa ngắn hơn chu trình thời tiết vài tháng. Kết quả là, mấy tháng chuyển tiếp của khí hậu trở thành quãng thời gian hay những tháng nhàn rỗi nhất trong năm để mọi người tổ chức mọi cuộc vui, mọi lễ thức hội hè. Chính vì thế, Tết năm mới ở Đông Nam Á thường là cả một khoảng thời gian lễ thức, hội hè dài cả một mùa chứ không chỉ diễn ra một vài ngày. Thế rồi, trên cái nền của những lễ hội chuyển mùa chung đó, do những hoàn cảnh lịch sử khác nhau tác động, một số dân tộc ở Đông Nam Á đã khoác lên phức thể lễ hội chuyển mùa truyền thống của mình cái áo choàng của những nền văn hoá hay tôn giáo khác nhau từ bên ngoài du nhập vào. Chính vì thế mới có Tết của Việt Nam, Tết của Lào, Tết của Cămpuchia, Tết của Thái Lan, Tết của Mianma... Dù có khoác thêm tấm áo nào đi nữa, những cái Tết năm mới của Đông Nam Á vẫn toát lên một đặc trưng chung thống nhất: đặc trưng chuyển mùa từ mùa khô sang mùa mưa và từ mùa cấy trồng này sang mùa cấy trồng sau.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
24

Bình, Phan Thanh. "NGHỆ THUẬT TẠO HÌNH THỜI NGUYỄN, NHỮNG GIÁ TRỊ HÌNH THÀNH TỪ YẾU TỐ VĂN HÓA VÙNG". Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities 129, nr 6E (2.11.2020): 67–73. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijssh.v129i6e.6062.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, Huế nằm giữa dòng chảy văn hóa Bắc – Nam, trở thành nơi tiếp nhận chuyển hóa những cái mới của nghệ thuật và hơn thế, Huế làm lắng đọng lại những giá trị ấy để rồi tạo nên những phẩm chất thẩm mỹ riêng đặc trưng của xứ Huế. Nghệ thuật tạo hình trang trí, mỹ thuật thời Nguyễn là một trong những minh chứng rõ nét và sâu sắc cho sự tiếp biến và chuyển hóa những giá trị trang trí, tạo nên phong cách mỹ thuật thời Nguyễn với những dấu ấn mỹ thuật Kinh Bắc, mỹ thuật Champa bản địa không nhầm lẫn và phôi pha theo thời gian.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
25

Hùng, Phạm Văn, Tăng Xuân Hải, Bùi Viết Tuấn, Nguyễn Anh Dũng i Lê Thị Mai Thu. "Một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và nội soi viêm mũi xoang cấp ở trẻ em tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An". Tạp chí Y học Dự phòng 34, nr 1 (2.07.2024): 89–96. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1547.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu một số đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng và nội soi viêm mũi xoang cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 42 trẻ em được chẩn đoán viêm mũi xoang cấp tại khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 3/2022 đến tháng 9/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đặc điểm dịch tễ học của viêm mũi xoang cấp tính chủ yếu gặp ở nhóm tuổi từ 0-5 tuổi với tỷ lệ nam/nữ 1,6/1; thời gian mắc bệnh chủ yếu trẻ dưới 8 tuần tuổi; nhóm trẻ có tiền sử dị ứng thời tiết chiếm 59,5%; các triệu chứng lâm sàng chủ yếu gặp là triệu chứng cơ năng như (chảy mũi và ngạt mũi lần lượt với tỷ lệ là 95,2% và 71,4%); kết quả nội soi hầu hết người bệnh có biểu hiện như (phù nề niêm mạc mũi, dịch mủ sàn mũi và dịch mủ ngách mũi giữa) chiếm tỷ lệ trên 90% và có dịch ở ngách bướm sàng chiếm tỷ lệ thấp hơn 64,3%. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần thăm khám các triệu chứng lâm sàng kết hợp hình ảnh nội soi tai mũi họng giúp bác sỹ lâm sàng chẩn đoán và định hướng ra các phương án điều trị phù hợp với cá thể bệnh viêm mũi xoang cấp ở trẻ.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
26

Dương, Hồ Sỹ, Đặng Trung Anh, Nguyễn Ngọc Hòa i Hoàng Bùi Hải. "Một số yếu tố liên quan đến thời gian cửa-kim ở bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị tiêu huyết khối tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An". Tạp chí Nghiên cứu Y học 176, nr 3 (23.05.2024): 126–33. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2291.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu nhằm mô tả thời gian cửa-kim, là thời gian từ khi bệnh nhân tiếp cận hệ thống y tế đến khi bệnh nhân được dùng thuốc tiêu huyết khối, ở các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp và một số yếu tố liên quan đến khoảng thời gian này. Đây là nghiên cứu mô tả được thực hiện tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An trên 219 bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị tiêu huyết khối. Phân tích số liệu bằng cách chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm: nhóm có thời gian cửa-kim dưới 60 phút và nhóm có thời gian cửa-kim từ 60 phút trở lên. Kết quả cho thấy trong khoảng thời gian nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân có thời gian cửa-kim dưới 60 phút là 69,4%. Một số yếu tố như đến viện muộn hơn, thời gian nhập viện - thăm khám ngắn hơn là các yếu tố liên quan độc lập đến thời gian cửa-kim ngắn dưới 60 phút.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
27

Nguyễn, Thị Tuyết. "Tính dân tộc trong văn học nghệ thuật hiện đại". Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 8, nr 1 (10.03.2022): 27–42. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.8.1.2022.8109.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Tính dân tộc thường được xem là nét đặc trưng trong văn hóa của mỗi quốc gia dân tộc. Song bản sắc ấy không hoàn toàn là nhất thành bất biến mà là sản phẩm được lịch sử kiến tạo. Trải qua thời gian, quan niệm về dân tộc thay đổi, nên nội hàm của tính dân tộc trong văn chương nghệ thuật cũng thay đổi. Nguy cơ đồng hóa trong thời đại toàn cầu được phản ánh trong sự vận động và thay đổi của các yếu tố cấu thành nên mỗi chỉnh thể nghệ thuật hiện đại như thể loại, ngôn ngữ, tâm lý, tính cách của kiểu nhân vật trung tâm,... Song, với vai trò vừa là màng lọc văn hóa, vừa tự tái cấu trúc bản sắc trong quá trình tiếp biến văn hóa ngoại lai, tính dân tộc giúp văn học nghệ thuật phản ánh được hiện trạng tinh thần của từng quốc gia dân tộc, đồng thời, làm cho bức tranh nghệ thuật của nhân loại ngày càng phát triển đa dạng và hiện đại.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
28

Nguyên, Trần Khoa, i Phan Tuấn Ly. "TÌM HIỂU ĐƯỜNG HƯỚNG PHÂN TÍCH DIỄN NGÔN ĐA PHƯƠNG THỨC: KHẢO SÁT QUA MỘT SỐ POSTER PHIM ĐIỆN ẢNH CỦA THÁI LAN". Tạp chí Khoa học 19, nr 7 (29.07.2022): 1015. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.7.3425(2022).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Dựa trên ngữ liệu được khảo sát là 10 poster phim điện ảnh Thái Lan được công chiếu từ năm 2010 đến nay, bài viết giới thiệu, hệ thống hóa và ứng dụng khung lí thuyết ngữ pháp hình ảnh của Kress và van Leeuwen như là một đường hướng phân tích diễn ngôn đa phương thức. Theo đó, việc tiếp cận hình ảnh trong diễn ngôn đa phương thức cần được tiến hành trên 4 phương diện: (1) Sự trình hiện (Representation); (2) Vị trí của người xem (Viewer Position); (3) Tính tình thái (Modality) và (4) Cấu trúc nội tại (Composition). Kết quả nghiên cứu ứng dụng cho thấy những phương diện trên đều tác động đến cơ chế tạo nghĩa của văn bản, đồng thời còn ẩn chứa những ý đồ, quan điểm của nhà sản xuất trong việc truyền tải thông điệp đến với người xem. Ở đó, yếu tố ngôn ngữ luôn gắn chặt với các yếu tố phi ngôn của poster như hình ảnh, màu sắc, nghệ thuật bày bản (typography) và nghệ thuật bút tích (graphology).
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
29

Võ, Văn Tài, Thị Huệ Chi Võ i Thị Yến Nhi Huỳnh. "Xây dựng mô hình dự báo khoảng cho chuỗi thời gian dựa trên sự cải tiến trong thiết lập mối quan hệ mờ". Can Tho University Journal of Science 58, Natural Sciences (18.08.2022): 69–78. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.100.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Chuỗi thời gian là một kiểu dữ liệu được lưu trữ phổ biến và có nhu cầu dự báo rất lớn cho nhiều vấn đề thực tế. Nghiên cứu này đề nghị mô hình dự báo cho chuỗi thời gian khoảng dựa trên sự cải tiến trong thiết lập mối quan hệ mờ. Trong mô hình này, tập nền là sự biến đổi liên tiếp của hai khoảng thời gian và số lượng khoảng chia cho nó được xác định từ thuật toán phân tích chùm mờ dành cho dữ liệu khoảng. Dựa trên mối quan hệ mờ giữa những phần tử của tập nền và các khoảng được chia, một nguyên tắc mờ hoá dữ liệu quá khứ và dự báo cho tương lai được thiết lập. Mô hình đề nghị được trình bày chi tiết các bước và được minh hoạ bởi ví dụ số. Nó cũng được áp dụng trong dự báo nhiệt độ ở Hà Nội để minh hoạ cho áp dụng thực tế. Ví dụ minh hoạ và áp dụng thực tế cho thấy sự phù hợp của mô hình đề nghị cũng như thuận lợi của nó trong so sánh với các mô hình...
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
30

Lê Thị Luận. "Mạch san bằng thích nghi 5Gb/s dựa trên bộ đếm trên công nghệ CMOS 180-nm". Journal of Military Science and Technology, nr 78 (3.05.2022): 58–67. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.78.2022.58-67.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài báo này trình bày mạch san bằng thích nghi dựa trên bộ đếm mà không sử dụng các mạch tương tự để giảm thiểu ảnh hưởng của sự thay đổi trong quá trình chế tạo, nhiệt độ và nguồn cấp tới chất lượng san bằng. Kỹ thuật san bằng dựa trên bộ đếm được đề xuất để mạch san bằng đạt được thời gian thích nghi ngắn và tiêu thụ ít công suất. Các sườn của dữ liệu sau lấy mẫu được đếm để bù cho tổn hao của kênh truyền dữ liệu nối tiếp tốc độ cao. Mạch san bằng thích nghi được thiết kế trên công nghệ CMOS 180 nm. Kết quả mô phỏng cho thấy mạch san bằng có khoảng bù 27.8 dB tại tốc độ dữ liệu 5 Gb/s, thời gian san bằng thích nghi là 4.42 µs và tiêu thụ 14.04 mW công suất với điện áp nguồn cung cấp 1.8 V.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
31

Núi, Đào Văn, Trần Đại Hải, Đặng Thị Hà, Trịnh Văn Vượng, Nguyễn Văn Dũng i Nguyễn Bá Hưng. "ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ VÀ KHOẢNG CÁCH TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CÂY NGHỆ TEN ĐỒNG (CURCUMA AERUGINOSA ROXB.) TẠI THANH TRÌ – HÀ NỘI". TNU Journal of Science and Technology 228, nr 01 (23.11.2022): 241–47. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6530.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất Nghệ ten đồng (Curcuma aeruginosa Roxb.) được tiến hành qua hai vụ (02/2020 – 02/2022) tại Thanh Trì, Hà Nội. Thí nghiệm một nhân tố, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần lặp lại, mỗi ô thí nghiệm có diện tích 10 m2. Thí nghiệm nghiên cứu thời vụ được bố trí với 6 thời vụ (15/02, 01/3, 30/3, 01/4, 15/4 và 01/5). Thí nghiệm khoảng cách gồm 5 công thức (20 x 20 cm, 20 x 30 cm, 30 x 30 cm, 30 x 40 cm và 40 x 40 cm). Từ nghiên cứu chỉ ra rằng năng suất Nghệ ten đồng đạt cao nhất ở thời vụ 01/04 (từ 6,94 đến 7,87 tấn/ha). Trong khi đó, khoảng cách trồng 30x40 cm (mật độ trồng 83.333 cây/ha) cho năng suất cao nhất là 8,47 tấn/ha. Kết quả của nghiên cứu này đã xác định được thời vụ và khoảng cách trồng thích hợp nhất cho Nghệ ten đồng sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
32

Thái. "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ ÉP NÓNG ĐẾN ĐỘ TRUYỀN QUA CỦA GỐM QUANG HỌC MAGIE FLORUA TRONG PHỔ HỒNG NGOẠI". Journal of Military Science and Technology, nr 67 (12.06.2020): 140–48. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.67.2020.140-148.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ ép nóng (nhiệt độ, áp suất, thời gian) trong chế tạo gốm quang học Magie Florua (MgF2) đến độ truyền qua của ánh sáng hồng ngoại, từ đó xác định được bộ thông số công nghệ hợp lý để chế tạo vật liệu gốm quang học đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật ứng dụng cho chóp đầu tự dẫn tên lửa hồng ngoại. Tiến hành nghiên cứu các cơ chế và quy luật xảy ra trong quá trình ép nóng. Chế tạo các mẫu thử ở các thông số công nghệ khác nhau để đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến chất lượng sản phẩm ép. Bằng thực nghiệm xác định được chế độ công nghệ ép nóng hợp lý (áp suất P = 250MPa; nhiệt độ T = 650oC và thời gian ép t = 30 phút) phục vụ chế tạo phôi chóp đầu tự dẫn hồng ngoại đạt các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
33

Nguyễn, Thanh Hải, Văn Phú Nguyễn, Đình Nghĩa Trần i Thái Hiệp Nguyễn. "Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị nhân tuyến giáp lành tính bằng phương pháp đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, nr 70 (11.06.2024): 48–54. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2024.70.5.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt sóng cao tần. Đối tượng nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiếp tiến cứu mô tả 144 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An từ tháng 05/2019 đến tháng 12/2022. Kết quả: Tỷ lệ nữ 87,5% và nam 12,5%, tuổi trung bình 40,44+ 17,60, Thể tích bướu trung bình 8,04+ 3,04ml. Thời gian thủ thuật trung bình: 9,31 ± 3,4 phút. Không có trường hợp nào phải ngưng thủ thuật. Bệnh nhân về ngay sau khi điều trị vài giờ. Tai biến và biến chứng chung thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể kiểm soát được: khàn tiếng tạm thời 0,7% và hồi phục giọng nói sau 1 tháng, chảy máu trong bướu 3,4%. Sau RF, thể tích bướu giảm trung bình sau 3 tháng 73,83±11,70%. Kết luận: Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể là 1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
34

Phạm, Hoàng Lân, i Sơn Cường Nguyễn. "Nghiên cứu sử dụng mặt ellipsoid trong đo vẽ địa hènh đáy biển ở nước ta". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 8 (1.06.2011): 21–27. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2011.8.451.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài báo giới thiệu nguyên lý sử dụng ellipsoid làm mặt khởi tính độ cao trong đo vẽ địa hình đáy biển và trình bầy một số kết quả triển khai cụ thể ở nước ta. Đã cho thấy tính khả thi và hiệu quả của cách làm này, đặc biệt trong việc loại bỏ công đoạn quan trắc triều nhất thiết phải tiến hành theo công nghệ truyền thống, đồng thời đảm bảo tính ổn định cao theo thời gian và tính linh hoạt trong khai thác sử dụng của số liệu địa hình đáy biển.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
35

Long, Vũ Văn. "DEVELOPMENT OF HIGH-TECH AGRICULTURE (2011 – 2020) - SOME RESULTS AND EXPERIENCES". TNU Journal of Science and Technology 228, nr 03 (14.02.2023): 48–54. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7184.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nhận thức được vị trí, vai trò của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từ năm 2011 đến năm 2020, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định nhiều chủ trương, biện pháp phát triển lĩnh vực này, coi đây là nội dung then chốt của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Quá trình Đảng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời gian này đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp Việt Nam theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Bên cạnh đó, quá trình Đảng lãnh đạo nội dung này vẫn còn có một số hạn chế. Bằng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, kết hợp với phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, bài viết phân tích chủ trương của Đảng và kết quả đạt được trong quá trình Đảng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2011 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo trong chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đồng thời, đúc rút một số kinh nghiệm để tiếp tục phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời gian tới.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
36

Vi Minh, Huy. "CẢM NHẬN VỀ ÂM NHẠC THẾ KỶ XX QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM GUITAR CỔ ĐIỂN THEO KHUYNH HƯỚNG ÂM NHẠC DÂN GIAN". Tạp chí Khoa học, nr 02 (17) T5 (31.05.2023): 5. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/134.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Từ cuối thế kỷ XIX đến thế kỷ XX, nền nghệ thuật guitar cổ điển thế giới phát triển rất mạnh mẽ cả trong lĩnh vực sáng tác và biểu diễn, phản ảnh hiện thực cuộc sống, xã hội, con người thời đại. Các tác phẩm guitar thế kỷ XX đã đạt đến một trình độ cao trong sự thể hiện những tác phẩm Concerto cùng dàn nhạc giao hưởng và là các tác phẩm bắt buộc trong các cuộc thi guitar quốc tế. Bài viết là những cảm nhận về âm nhạc thế kỷ XX qua tác phẩm guitar của nhà soạn nhạc Joaquin Rodrigo Vidre (1901 - 1999) và Heitor Villa - Lobos (1887 - 1959) để qua đó thấy rằng, âm nhạc thế kỷ XX vẫn lưu giữ rất nhiều những truyền thống âm nhạc dân gian được thể hiện rõ nét cả trong giai điệu, tiết tấu cũng như thể loại âm nhạc...
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
37

Đặng, Xuân Thủy, Hải Âu Lưu, Thị Liên Ngô i Hải Bằng Lưu. "Thiết kế chế tạo hệ thống quét địa hình mặt đất dựa trên công nghệ ảnh số thu nhận dữ liệu thông tin địa lý và thành lập bản đồ địa hình". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 46 (15.12.2020): 28–36. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2020.46.49.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ ảnh số trong thu thập dữ liệu thông tin địa lý và thành lập bản đồ địa hình đã trở lên phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam nhờ những ưu điểm của công nghệ này như giảm thời gian thi công, giảm nhân công lao động qua đó mang lại lợi ích kinh tế cao. Được đánh giá có khả năng ứng dụng lớn tuy nhiên công nghệ ảnh số thường phải kết hợp với việc đo vẽ trực tiếp trong quy trình thu thập dữ liệu thông tin địa lý và thành lập bản đồ địa hình do những hạn chế chưa thể khắc phục được trong thực tế như: thiếu dữ liệu địa hình và địa vật tại những khu vực có độ che phủ cao, hạn chế trong thu thập dữ liệu chiều đứng của địa vật... Do đó, để hoàn thiện quy trình ứng dụng công nghệ ảnh số trong thu thập dữ liệu thông tin địa lý và thành lập bản đồ địa hình, cần có những nghiên cứu để khắc phục những nhược điểm trên. Nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu theo định hướng áp dụng công nghệ đo ảnh mặt đất để khắc phục những nhược điểm trên. Bài báo này giới thiệu hệ thống quét địa hình mặt đất dựa trên công nghệ ảnh số được tích hợp bởi camera ảnh số, máy định vị GNSS và một thiết bị IMU. Bên cạnh đó, bài báo tiến hành khảo sát độ chính xác của hệ thống này trong thu nhận dữ liệu thông tin địa lý, thành lập bản đồ địa hình.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
38

Nguyễn, Thị Tuyết. "Yếu tố folklore trong tiểu thuyết của Chinghiz Aitmatov: Từ câu chuyện núi đồi quê hương đến triết lý nhân sinh". Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 7, nr 3 (30.12.2020): 3–16. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.7.3.2020.7318.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Là nhà văn người Kyrgyzstan, trưởng thành trong thời hậu chiến, Xô viết, Chinghiz Aitmatov đã trực tiếp đối mặt với những khủng hoảng đạo đức, xã hội đương thời. Vì vậy, nhà văn sử dụng folklore vừa như một cách tân nghệ thuật, vừa như một bức bình phong để thể hiện thái độ, tư tưởng một cách khôn ngoan, giúp tác phẩm thoát khỏi lưỡi kéo kiểm duyệt nghiệt ngã. Mỗi tác phẩm của ông đều bắt nguồn từ núi đồi quê hương thấm đượm tính dân tộc, lại chan chứa tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc, kết tinh những giá trị vĩnh hằng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
39

Như, Nguyễn Diệu Minh Chân. "THE TECHNIQUE OF EMPTINESS IN HAIKU POETRY AND THE WHITE SPACE IN JAPANESE INK WASH PAINTINGS". TNU Journal of Science and Technology 227, nr 04 (25.03.2022): 100–108. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5650.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Tương quan giữa thơ ca và hội họa trong nghệ thuật phương Đông từ lâu đã được nói đến một cách khái quát như: “thi trung hữu họa; họa trung hữu thi” (trong thơ có họa; trong họa có thơ). Nhưng những công trình nghiên cứu khoa học làm sáng tỏ mối tương quan đó thì nhìn chung vẫn chưa nhiều. Bài viết dựa trên cơ sở lí thuyết so sánh liên ngành trong văn học so sánh, đồng thời, thông qua việc khảo sát số liệu 102 tác phẩm thơ haiku và 98 tác phẩm tranh mặc hội nổi bật nhất ở Nhật Bản trong khoảng thời gian từ thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX, để tìm ra điểm giao thoa giữa thơ haiku và tranh mặc hội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một trong những điểm giao thoa đó là thi pháp hư không trong thơ haiku và khoảng trống không bạch trong tranh mặc hội. Từ kết quả nghiên cứu này, bài viết mở ra hướng tiếp cận mới đối với thơ haiku Nhật Bản, đồng thời bước đầu tìm hiểu về phương thức tiếp nhận tranh mặc hội, vốn là một thành tựu văn hóa nghệ thuật đặc sắc, nhưng vấn đề tiếp nhận vẫn chưa được đào sâu nghiên cứu một cách sâu rộng ở Việt Nam. Mặc khác, công trình nghiên cứu cũng đóng góp những kết quả thực tế để phát triển mở rộng lí thuyết về so sánh loại hình trong lí thuyết so sánh văn học đương đại, tạo tiền đề cho những nhiên cứu mới trên phương diện lí luận.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
40

Hải, Đỗ Văn, Hoàng Minh Điệp, Triệu Chiều Đức i Ngô Hoài Thương. "ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SỐ HÓA ĐỘ CAO CỦA PHƯỜNG BÌNH MINH, THÀNH PHỐ LÀO CAI". TNU Journal of Science and Technology 228, nr 02 (12.01.2023): 203–8. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7075.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model - DEM) ngày càng được sử dụng nhiều cho các mục đích nghiên cứu khác nhau và được coi là một dữ liệu đầu vào quan trọng của hệ thông tin địa lý (Geographic Information System-GIS). Phường Bình Minh, thành phố Lào Cai trong quá trình phát triển có nhiều chương trình dự án xây dựng đã làm thay đổi nhiều về địa hình, dáng đất. Do vậy, xây dựng DEM tại phường Bình Minh nhằm phục vụ tốt hơn công tác quản lý hiện trạng địa hình dáng đất; có cái nhìn trực quan không gian từ đó đưa ra các định hướng quản lý, quy hoạch trong không gian trong tương lai. Có nhiều phương pháp xây dựng DEM, nhưng để tiết kiệm thời gian, chi phí và có ưu thế hơn về độ chính xác so với phương pháp truyển thống, ở bài báo này, tác giả sử dụng ArcGIS để xây dựng DEM từ ảnh viễn thám trên Google Earth. Kết quả bài báo đã đánh giá được địa hình, dáng đất của phường giai đoạn 2010 – 2020, đã ứng dụng Google Earth, ArcGIS để lấy điểm độ cao khu vực nghiên cứu và thành lập mô hình DEM tại khu vực nghiên cứu. Mô hình DEM xây dựng được cho thấy ưu điểm tiết kiệm thời gian, chi phí so với các phương pháp truyền thống.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
41

Thành, Trần Minh, Phạm Ngọc Thạch i Đinh Thị Bảo Hương. "TEACHERS’ ATTITUDES TOWARDS THE USE OF INFORMATION AND COMMUNICATION TECHNOLOGY IN TEACHING ENGLISH: A SYSTEMATIC REVIEW OF THE LITERATURE". TNU Journal of Science and Technology 228, nr 03 (14.02.2023): 38–47. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7084.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài báo này nhằm mục đích đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2021 để tìm hiểu về thái độ của giáo viên giảng dạy tiếng Anh đối với việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy tiếng Anh, tìm ra những thiếu sót của các nghiên cứu này và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Để thu thập và phân tích số liệu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết hệ thống với nguồn tài liệu lý thuyết được chọn lọc từ 16 bài báo và luận án khoa học liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy, hầu hết các giáo viên có thái độ tích cực đối với việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào việc giảng dạy tiếng Anh. Đồng thời, mặc dù một số nghiên cứu có phát hiện đối lập nhau, các nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ của giáo viên đối với việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giảng dạy tiếng Anh. Đặc biệt, hầu hết các nghiên cứu đều bộc lộ một số hạn chế nhất định về phương pháp nghiên cứu, mẫu đại diện tham gia nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra, không có nghiên cứu trong lĩnh vực này được thực hiện tại cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
42

LÊ, VĂN HÙNG. "SURVEY OF SUBSIDENCE EMBANKMENT AND DIKE LINES CUA DAI SEA BY GEOGRAPHIC METHOD AND GEORADAR TECHNOLOGY". Vietnam Institute for Building Science and Technology 50, nr 4 (grudzień 2022): 63–68. http://dx.doi.org/10.59382/j-ibst.2023.v.vol4-9.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, những năm gần đây thời tiết, thiên tai diễn biến hết sức bất thường. Mưa, lũ với cường độ lớn, thường xuyên xảy ra ở nhiều nơi, gây thiệt hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, tài sản và đời sống của người dân. Mưa lũ làm cho hư hỏng hệ thống đê kè, một số tuyến đê bị vỡ hoặc bị sói mòn tạo ra hiện tượng sụt lún và rỗng chân. Do đó để đảm bảo an toàn cho các tuyến đê kè trong mùa mưa bão cần phải tiến hành khảo sát và có phương án gia cố các vị trí đê bị hư hỏng là việc hết sức quan trọng. Bài báo sử dụng phương pháp khảo sát trắc địa truyền thống và công nghệ Georadar (còn gọi là radar xuyên đất - GPR) để tìm và xác định những vị trí lỗ hổng, hố ngầm trong đoạn đê kè tại biển Cửa Đại – Hội An.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
43

Trần, Văn Thắng. "Ứng dụng tư liệu Landsat đa thời gian đánh giá biến động lớp phủ bề mặt thị xã Bỉm Sơn - huyện Hà Trung - huyện Thạch Thành thuộc tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 1992-2000". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 8 (1.06.2011): 42–51. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2011.8.454.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hiện nay ở nước ta công tác bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên đang là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cấp chính quyền. Đây là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi ứng dụng các công nghệ kỹ thuật phù hợp. Một trong các công nghệ được sử dụng nhiều trên thế giới đó là công nghệ viễn thám. Việc ứng dụng tư liệu viễn thám đa thời gian trong nghiên cứu lớp phủ bề mặt góp phần một cách tích cực vào công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Bài báo này trình bày một ứng dụng thử nghiệm sử dụng ảnh Landsat đa thời gian vào đánh giá biến động lớp phủ bề mặt khu vực thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa thời kỳ 1992-2000. Với sự sử dụng phần mềm WinASEAN 5.0 và tư liệu Landsat năm 1992 và 2000, bản đồ lớp phủ bề mặt của từng thời điểm đã được xây dựng và sau đó việc đánh giá biến động đã được tiến hành. Dựa trên kết quả biến động của lớp phủ nói chung và rừng nói riêng trong liên hệ với tình hình thực tế tác giả đã đưa ra một số lý giải về nguyên nhân biến động và nhận về ảnh hưởng tới môi trường. Kết luận rút ra từ nghiên cứu này khẳng định ưu thế của công nghệ viễn thám với sự sử dụng tư liệu đa thời gian hỗ trợ công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường .
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
44

Phạm, Văn Hậu, Van-Ngoc Dinh, Anh Quang Lê i Quốc Lệ Lương. "Một giải pháp thiết kế, chế tạo mô đun chuẩn hóa tín hiệu ứng dụng trong hệ thống đo lường đa kênh trên tàu quân sự". Journal of Military Science and Technology, nr 82 (28.10.2022): 171–74. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.82.2022.171-174.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài báo đưa ra một giải pháp thiết kế mô đun chuẩn hóa tín hiệu có thể sử dụng cho nhiều loại cảm biến khác nhau, ứng dụng trong hệ thống đo lường đa kênh trên tàu quân sự giúp mang lại hiệu quả trong triển khai hệ thống và bảo trì. Kết quả cho thấy rằng, sử dụng mô đun được thiết kế để chuẩn hóa tín hiệu đầu ra của nhiều cảm biến khác nhau đảm bảo độ chính xác cao với sai số nhỏ hơn 0,6%. Giải pháp này giúp tiết kiệm chi phí sản xuất và thời gian bảo trì sửa chữa trong công tác bảo đảm vũ khí thiết bị công nghệ cao trên các tàu quân sự.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
45

Đào Văn, Đông, Yến Lư Thị i Lân Nguyễn Ngọc. "Đánh giá hiệu quả tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính của công nghệ bê tông asphalt tái chế ấm". Transport and Communications Science Journal 71, nr 5 (28.06.2020): 472–85. http://dx.doi.org/10.25073/tcsj.71.5.2.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hiện nay ở Việt Nam hầu hết các công nghệ vật liệu mặt đường sử dụng nguồn vật liệu không tái tạo (cốt liệu và nhựa đường) để sản xuất hỗn hợp bê tông asphalt nóng (Hot Mix Asphalt - HMA). Trong khi đó, ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản có xu hướng thay thế công nghệ bê tông asphalt nóng bằng công nghệ bê tông asphalt ấm (Warm Mix Asphalt - WMA) kết hợp với vật liệu mặt đường tái chế (Reclaimed Asphalt Pavement - RAP). Hỗn hợp WMA được chế tạo và thi công ở nhiệt độ thấp hơn so với HMA, vì vậy làm giảm mức tiêu thụ năng lượng và giảm phát thải các khí nhà kính vào môi trường. Việc thay thế một phần cốt liệu và nhựa đường mới bằng RAP cho phép giảm nhu cầu đối với các loại tài nguyên thiên nhiên không tái tạo. Bài báo trình bày kết quả tính toán nhu cầu tiêu thụ năng lượng và phát thải khí nhà kính (CO2, N2O và CH4) trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông asphalt tái chế ấm (Warm Mix with RAP - WMRAP) và so sánh với hỗn hợp HMA. Phụ gia Zycotherm được lựa chọn cho công nghệ WMRAP với tỷ lệ sử dụng là 0.15 %. Các tỷ lệ vật liệu RAP từ 20% đến 50% được sử dụng trong hỗn hợp WMRAP. Kết quả tính toán cho thấy, công nghệ WMRAP có lợi ích về môi trường hơn so với công nghệ HMA. Cụ thể, quá trình sản xuất hỗn hợp WMRAP tiết kiệm nhu cầu năng lượng từ 15.9÷29.9% và giảm phát thải khí nhà kính từ 13.8÷25.9% tùy thuộc vào hàm lượng RAP sử dụng. Khi hàm lượng RAP tăng thì các lợi ích về môi trường càng rõ rệt hơn.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
46

Mai Xuân, Nhật, Linh Hoàng Nhật i Duy Nguyễn Phước Quý. "Yếu tố ảnh hưởng hành vi lái xe không an toàn của tài xế giao hàng, xe ôm công nghệ và xe máy thông thường – mô hình cây quyết định". Transport and Communications Science Journal 74, nr 8 (15.10.2023): 881–95. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.74.8.3.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trong những năm gần đây, dịch vụ xe ôm công nghệ và giao hàng công nghệ được thực hiện bằng xe máy đã phát triển đáng kể. Tuy nhiên số lượng tai nạn giao thông trên đường liên quan đến tài xế của các dịch vụ này cũng tăng lên nhanh chóng. Do đó cần phải tìm hiểu được các yếu tố tác động đến hành vi lái xe an toàn của các nhóm đối tượng lái xe máy khác nhau để có thể giảm thiểu, ngăn ngừa tai nạn giao thông, từ đó giảm hậu quả có hại cho sức khỏe đối với người lái xe và những người tham gia giao thông khác. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lái xe không an toàn của ba nhóm đối tượng sử dụng xe máy khác nhau: tài xế giao hàng, xe ôm công nghệ và xe máy thông thường. Tổng cộng có 31 nút giao thông ở thủ đô Hà Nội, Việt Nam được lựa chọn để quan sát thu thập dữ liệu phân tích. Mô hình cây quyết định (Decision Tree Method) được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các hành vi lái xe không an toàn của ba nhóm đối tượng. Kết quả nghiên cứu này có thể giúp làm rõ những yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc tuân thủ an toàn giao thông của từng nhóm đối tượng. Thời gian, thời tiết, sự hiện diện của cảnh sát, lưu lượng giao thông và tốc độ so với lưu lượng giao thông ảnh hưởng đáng kể đến hành vi lái xe không an toàn. Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với các cấp chính quyền và các công ty cung cấp dịch vụ công nghệ trong việc giảm tai nạn giao thông, từ đó giúp đạt được các mục tiêu phát triển bền vững
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
47

Duy, Đoàn Quang, Trần Quang Quý, Lê Anh Tú, Phan Thị Cúc, Mông Quốc Tuấn, Đặng Thương Hoài Linh i Lê Hồng Thu. "ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ R XÂY DỰNG TÀI LIỆU SỐ DÀNH CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN". TNU Journal of Science and Technology 229, nr 03 (31.03.2024): 366–72. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9781.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hiện nay, tài liệu học về công nghệ thông tin rất đa dạng và phong phú. Bao gồm trong đó từ sách giáo trình truyền thống cho đến tài liệu trực tuyến, các bài viết khoa học, tạp chí chuyên ngành và tài liệu hướng dẫn từ các nhà cung cấp dịch vụ và nhà sản xuất công nghệ. Tuy nhiên, việc lựa chọn và đánh giá tài liệu học trong lĩnh vực công nghệ thông tin cũng đặt ra một thách thức đó là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và sự thay đổi liên tục trong lĩnh vực này, tài liệu có thể nhanh chóng trở nên lỗi thời hoặc không còn phù hợp. Mục đích của nghiên cứu trong bài báo này nhằm đưa ra phương pháp tiếp cận các công cụ mã nguồn mở hiện nay trong việc xây dựng tài liệu số giúp sinh viên có thể dễ dàng tiếp thu kiến thức trong quá trình học và nghiên cứu chuyên ngành về công nghệ thông tin. Trong bài viết này, nhóm tác giả trình bày về ứng dụng của ngôn ngữ R và Markdown và phương pháp “nghiên cứu khả lặp” để hoàn thiện một quy trình xây dựng tài liệu số. Kết quả của nghiên cứu là các tài liệu số đã và đang được sử dụng cho sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
48

Lê, Quốc Hưng, Thị Phương Thảo Vũ i Thu Huyền Trần. "Khả năng tính toán phát thải khí các bon trong lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và rừng sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 42 (1.12.2019): 44–50. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2019.42.357.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Việc tính toán phát thải khí nhà kính nói chung, phát thải các bon nói riêng trong lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp phục vụ tính toán phát thải khí các bon được khuyến cáo áp dụng công nghệ tiên tiến để xây dựng bộ dữ liệu đầu vào. Công nghệ viễn thám, bao gồm viễn thám vệ tinh và thiết bị bay không người lái, với ưu thế minh bạch, đa thời gian, độ phủ rộng là công nghệ hữu dụng trong hướng đi này. Bài báo tập trung vào khả năng tính toán phát thải khí thải khí nhà kính, đặc biệt là khí các bon trong lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và rừng trên cơ sở đề xuất quy trình và thử nghiệm sử dụng phần mềm ước tính phát thảikhí nhà kính ALU với dữ liệu đầu vào chiết tách từ ảnh viễn thám. Kết quả được kiểm nghiệm và sử dụng trong báo cáo cập nhật hai năm một lần lần thứ hai của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu gồm nội dung, thông tin cập nhật kiểm kê khí nhà kính.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
49

Quyên, Vũ Thị, i Nguyễn Dương Hà. "IMPACTS OF FEEDBACK POSTED ON GOOGLE CLASSROOM ON STUDENTS’ SPEAKING SKILL". TNU Journal of Science and Technology 226, nr 03 (31.03.2021): 58–63. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4088.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của những nhận xét mà giảng viên gửi cho sinh viên trên Google Classroom – một nền tảng miễn phí được tích hợp trên các tài khoản thư điện tử (email) đối với việc nâng cao kỹ năng nói của sinh viên năm hai, tại Trường Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên. Phương pháp quan sát và khảo sát được tác giả sử dụng để thu thập dữ liệu nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra rằng những nhận xét của giáo viên giúp sinh viên ý thức sâu sắc ưu điểm và nhược điểm của bản thân trong các bài nói. Trong các nhận xét, giảng viên cũng đề xuất một số biện pháp khắc phục các lỗi sinh viên mắc phải. Kết quả là khả năng nói của sinh viên dần được cải thiện. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Google Classroom giúp sinh viên tiết kiệm thời gian tìm kiếm nhận xét của giảng viên dành cho bài nói của mình. Giảng viên và giáo viên có thể tham khảo nghiên cứu như một phương pháp hữu ích nhằm quản lý bài tập về nhà của học sinh, sinh viên trong thời đại công nghệ và trong bối cảnh vi-rút Corona còn hoành hành trên toàn cầu.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
50

Hùng, Tô Mạnh, Ovchinnikov Viktor Vasilyevich, Levina Tatiana, Anatolyevna ., Adylina Anna Petrovna i Glukhikh Yakov Mikhailovich. "GIA CÔNG ĐIỆN HÓA BỀ MẶT CỦA CÁC BỘ PHẬN THÉP 12X18H10T ĐƯỢC SẢN XUẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUNG CHẢY LASER CHỌN LỌC". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, nr 7 (2022): 81–90. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.7.081-090.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Việc sử dụng các công nghệ phụ gia để sản xuất các bộ phận từ thép không gỉ dạng bột đang gia tăng đều đặn trong những năm gần đây. Ứng dụng công nghệ nung chảy laser chọn lọc từng lớp giúp tiết kiệm vật liệu để sản xuất đến những bộ phận cuối cùng, giảm cường độ lao động trong quá trình sản xuất và thu được các bộ phận có cấu hình khác nhau. Đồng thời, công nghệ phụ gia làm gia tăng độ nhám bề mặt của các bộ phận được sản xuất, vì thế trong hầu hết các trường hợp đều cần gia công hoàn thiện bề mặt của những bộ phận này. Người ta đã chứng minh rằng độ cứng siêu nhỏ của vật liệu mẫu thu được bằng phương pháp nung chảy laser chọn lọc vi hạt của thép 12X18H10T vượt quá độ cứng siêu nhỏ của thép đặc. Độ bền kéo và độ giãn dài tương đối lần lượt là 665 MPa và 53%, điều này là do sự hình thành các pha cứng và cấu trúc hạt mịn trong phương pháp SLM. Bài báo trình bày sự ảnh hưởng của đánh bóng điện phân đến độ nhám của các mẫu phẩm được sản xuất bằng phương pháp nung chảy laser chọn lọc từ bột thép 12X18H10T.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
Oferujemy zniżki na wszystkie plany premium dla autorów, których prace zostały uwzględnione w tematycznych zestawieniach literatury. Skontaktuj się z nami, aby uzyskać unikalny kod promocyjny!

Do bibliografii