Artykuły w czasopismach na temat „Sài gòn ẩm thực”

Kliknij ten link, aby zobaczyć inne rodzaje publikacji na ten temat: Sài gòn ẩm thực.

Utwórz poprawne odniesienie w stylach APA, MLA, Chicago, Harvard i wielu innych

Wybierz rodzaj źródła:

Sprawdź 35 najlepszych artykułów w czasopismach naukowych na temat „Sài gòn ẩm thực”.

Przycisk „Dodaj do bibliografii” jest dostępny obok każdej pracy w bibliografii. Użyj go – a my automatycznie utworzymy odniesienie bibliograficzne do wybranej pracy w stylu cytowania, którego potrzebujesz: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver itp.

Możesz również pobrać pełny tekst publikacji naukowej w formacie „.pdf” i przeczytać adnotację do pracy online, jeśli odpowiednie parametry są dostępne w metadanych.

Przeglądaj artykuły w czasopismach z różnych dziedzin i twórz odpowiednie bibliografie.

1

Thư, Nguyễn Thị Tâm, i Phạm Kiên Cường. "NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RETORT CHẾ TẠO MÓN ĂN CHẾ BIẾN SẴN TỪ RAU CỦ". TNU Journal of Science and Technology 228, nr 05 (28.04.2023): 415–22. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7488.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Công nghệ retort đang được ứng dụng tạo ra các thực phẩm chế biến sẵn có thời hạn sử dụng dài ngày, đảm bảo dinh dưỡng, giữ nguyên màu sắc nguyên liệu. Trên thị trường đã có một số loại thực phẩm như cháo tươi, thịt kho trứng của Sài Gòn Food áp dụng công nghệ này. Tuy nhiên, các sản phẩm chưa đa dạng và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Trong nghiên cứu này, công nghệ retort được ứng dụng để tạo ra món ăn chế biến sẵn từ rau củ, có thời hạn bảo quản dài, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy đã tạo ra được 2 món ăn là canh tôm mọc hạt sen và canh mọc thập cẩm. Món canh tôm mọc hạt sen có hàm lượng dinh dưỡng là 6,7% protein, 3,3% lipid, 3,5% gluxit và năng lượng là 70,5 Kcal/100g. Món canh mọc thập cẩm chứa 3,5% protein, 3,21% lipid, 6,01% glucid và năng lượng là 66,93 Kcal/100g. Sau 2 tháng bảo quản trong điều kiện lão hóa cấp tốc (45oC, độ ẩm 75%) vẫn không phát hiện sự có mặt của vi sinh vật nào trong 5 nhóm vi khuẩn tổng số, nấm men, nấm mốc, E. coli, coliform. Hàm lượng dinh dưỡng giảm không đáng kể sau 2 tháng ở điều kiện lão hóa cấp tốc, chứng tỏ sản phẩm có thời hạn bảo quản dài hơn nữa.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
2

Nguyễn, Văn Toàn, Bảo Trân Hồ i Thị Xuân Giao Trần. "HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI BỆNH THẬN MẠN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN NĂM 2022". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, nr 66 (3.11.2023): 177–83. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i66.1891.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn hiện nay đang là gánh nặng sức khỏe toàn cầu với chi phí kinh tế cao đối với các hệ thống y tế. Tại Việt Nam, hiện có khoảng 0,012% dân số mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối và tỷ lệ này đang gia tăng 8,1%/năm, trong đó có 21,000 người đang điều trị thay thế thận. Tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, bệnh thận mạn cũng nằm trong số các bệnh được thống kê trong mô hình bệnh năm 2021. Do đó việc tư vấn giáo dục sức khỏe nhằm duy trì và nâng cao kiến thức, thực hành đúng của người bệnh là việc làm cần thiết và đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hiệu quả của công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh thận mạn tại các khoa nội trú Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế nghiên cứu khảo sát trước và sau khi được tư vấn GDSK trên 60 người bệnh bệnh thận mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn từ 07/2022 đến hết 10/2022. Kết quả: Khảo sát trên 60 người bệnh với tỷ lệ nữ (68,3%), nam (31,7%), cho thấy người bệnh đã cải thiện về kiến thức và thực hành sau giáo dục sức khỏe: Về kiến thức, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng tăng từ 51,7% lên 81,7%, với điểm trung bình từ 5,30 (±1,430) lên 6,98 (±1,501), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Về thực hành, tỷ lệ người bệnh thực hành đúng tăng từ 48,3% lên 66,7%, với điểm trung bình tăng từ 3,3 (±1,567) lên 3,97 (±1,551), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đã cải thiện đáng kể kiến thức và thực hành của người bệnh thận mạn. Do đó, giáo dục sức khỏe cho NB cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh thực hiện tại bệnh viện.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
3

Thao, Thai Tran Phuong, i Nguyen Ai Quoc. "Nghiên cứu sai lầm của sinh viên ngành kinh tế và kĩ thuật khi học xác suất đầy đủ". Tạp chí Khoa học 15, nr 7 (20.09.2019): 44. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.7.2288(2018).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Dự đoán sai lầm của người học trong việc tiếp cận một tri thức và xác định nguồn gốc của các sai lầm đó là cần thiết trong quá trình dạy học. Từ cách tiếp cận chướng ngại didactic, bài báo này trình bày một nghiên cứu về sai lầm của sinh viên khối ngành kinh tế, kĩ thuật của Trường Đại học Sài Gòn trong học tập xác suất đầy đủ thông qua một thực nghiệm sư phạm.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
4

Quốc, Nguyễn Ái, i Trần Thị Thanh Nhi. "MỘT NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ SAI LẦM TRONG ỨNG DỤNG TÍCH PHÂN XÁC ĐỊNH CỦA HÀM MỘT BIẾN THỰC CỦA SINH VIÊN NGÀNH TOÁN". Tạp chí Khoa học 18, nr 5 (31.05.2021): 804. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.5.3033(2021).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả của một thực nghiệm về các sai lầm của sinh viên (SV) ngành Toán khi giải quyết các kiểu nhiệm vụ (KNV) liên quan đến ứng dụng của tích phân xác định của hàm một biến thực (UDTPXĐHMBT). Các KNV được quan tâm đến trong thực nghiệm liên quan đến việc tính diện tích của một hình phẳng giới hạn được xét trong hệ tọa độ Descartes và hệ tọa độ cực. Các sai lầm mà sinh gặp phải xuất phát từ những ràng buộc của thể chế Toán của hai Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và Đại học Sài Gòn. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà đào tạo sư phạm có thể hình dung được những trở ngại mà sinh viên gặp phải khi tiếp cận vai trò công cụ của Tích phân xác định của hàm một biến thực.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
5

Lan, Võ Thị Ngọc, i Lê Thị Phượng Hoàng. "Hoạt động tự học của sinh viên năm nhất Khoa Điện tử - Viễn thông Trường Đại học Sài Gòn". Tạp chí Khoa học 15, nr 4 (20.09.2019): 108. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.4.130(2018).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Ở bậc đại học, sinh viên (SV) phải chủ động tiến hành hoạt động tự học (HĐTH) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ học tập. Học chỉ có hiệu quả khi có sự tự học, tự học là kết quả cuối cùng của học. HĐTH có ý nghĩa góp phần nâng cao kết quả học tập của mỗi SV. Bài viết trình bày khái quát cơ sở lí luận về HĐTH, thực trạng HĐTH của SV năm nhất Khoa Điện tử - Viễn thông (ĐT-VT) Trường Đại học Sài Gòn (ĐHSG) gồm nhận thức của SV về tầm quan trọng của HĐTH, động cơ học tập của SV, thời gian, địa điểm thực hiện HĐTH, hình thức và phương pháp tự học, mức độ tích cực tham gia HĐTH của SV và phương pháp dạy của giảng viên (GV).
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
6

Quốc, Nguyễn Ái, i Lê Minh Tuấn. "Một nghiên cứu thực nghiệm về các khó khăn liên quan đến việc học khái niệm tập mở, tập đóng trong không gian mêtric". Tạp chí Khoa học 16, nr 1 (20.09.2019): 73. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.1.52(2019).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả thực nghiệm về các khó khăn của sinh viên của ba trường: Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sài Gòn và Đại học Đồng Nai khi giải quyết kiểu nhiệm vụ xét tính đóng, mở của một tập trong không gian mêtric. Các khó khăn này sinh ra bởi chướng ngại tri thức luận gắn liền với việc xây dựng khái niệm tập mở, tập đóng như quá trình khái quát hóa khoảng mở, đóng của và bởi ảnh hưởng của mối quan hệ thể chế Toán đại học đối với tập mở và tập đóng. <w:LsdExcepti
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
7

Quyên, Trịnh Thị Tố, Lâm Hữu Đức, Bùi Ngọc Khánh Duyên i Nguyễn Thị Hồng Hạnh. "Tình trạng sức khỏe răng miệng và các yếu tố liên quan trên học sinh 12 tuổi đến 18 tuổi Trường Ischool Nam Sài Gòn năm 2022". TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG, ĐẶC BIỆT (24.12.2022): 131–42. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.vol..2022.375.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tình trạng sức khỏe răng miệng và các yếu tố liên quan trên học sinh 12 đến 18 tuổi tại trường Ischool Nam Sài gòn năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 77 học sinh (47 nam và 30 nữ). Khám tình trạng sức khỏe răng miệng và ghi nhận bằng phiếu khám răng miệng của WHO. Khảo sát các yếu tố liên quan bằng bảng câu hỏi tự điền có 27 câu hỏi nhiều chọn lựa. Phân tích dữ liệu tình trạng nha chu, sâu răng và các yếu tố liên quan này bằng kiểm định chi bình phương, t- test và hồi qui logistic đơn biến với mức‎ nghĩa 0,05. Kết quả: Tỷ lệ sâu răng là 57.1%, chảy máu nướu khi khám thăm dò 10.4%. Trung bình SMT-R là 1,33 ± 2,74. Trung bình điểm kiến thức là 14,22 ± 3,74; điểm hành vi 3,79 ± 1,36. Phân tích hồi quy Poisson cho thấy trung bình sâu răng có ‎kết hợp với trình độ học vấn cha (PR = 0,48; 95% KTC:0,24 – 0,94), trình độ học vấn mẹ (PR = 0,37; 95% KTC: 0,26 – 0,53) và tần suất dùng thức phẩm có đường (PR= 3,2, 95% KTC:1,37 – 7,4). Cháy máu nướu có kết hợp với giới tính của học sinh (PR = 4,7; 95% KTC: 1,0 – 21,9). Kết luận: Tình trạng sâu răng của học sinh trường Ischool Nam Sài Gòn ở mức độ thấp theo phân loại của WHO. Vấn đề chảy máu nướu cũng chiếm tỷ lệ thấp ở lứa tuổi này. Yếu tố trình độ học vấn của cha mẹ và sử dụng thực phẩm có đường thường xuyên liên quan với tình trạng sâu răng. Yếu tố giới tính liên quan với tình trạng chảy máu nướu.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
8

Bùi, Kim Trang. "Ngôn ngữ trần thuật trong truyện thiếu nhi của Lê Văn Nghĩa". Dong Thap University Journal of Science 13, nr 4 (16.05.2024): 81–86. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.13.4.2024.1263.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Ngôn ngữ trần thuật là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên tác phẩm tự sự và thể hiện được tài năng của nhà văn. Bài viết nghiên cứu và chỉ ra những đặc sắc của ngôn ngữ trần thuật được sử dụng trong truyện thiếu nhi của Lê Văn Nghĩa. Nhà văn chủ yếu sử dụng ngôn ngữ Nam Bộ nhưng có sự pha trộn với ngôn ngữ của những vùng miền, dân tộc khác tạo nên sự đa dạng trong văn hóa Sài Gòn. Nhiều chất liệu ngôn ngữ học đường được sử dụng tạo nên bức tranh hiện thực về cuộc sống, sinh hoạt của học sinh miền Nam trước năm 1975. Ngoài ra, nhà văn đã sử dụng đan xen lời của người trần thuật và lời của nhân vật để các em tự thể hiện những suy nghĩ, những tình cảm về bạn bè và những điều lo lắng trong cuộc sống.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
9

Trần Thị, Nhinh, Huệ Nhã Chung, Thị Tường Vi Lê i Hoài Nhật Thi Nguyễn. "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của sinh viên các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu lĩnh vực sản phẩm nhãn hiệu riêng". TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG 21 (1.01.2023): 1–8. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.21.2023.27.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của sinh viên đối với các sản phẩm nhãn hiệu riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm khám phá mức độ liên kết và mối quan hệ của các yếu tố đó với ý định mua hàng và trên cơ sở phân tích đó phát triển các tác động quản lý đối với các nhà hoạch định chính sách và chủ cửa hàng để loại bỏ những cản trở trong sự phát triển của các thương hiệu tư nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu mà nhóm tác giả sử dụng là nghiên cứu hỗn hợp thông qua bảng câu hỏi khảo sát được thu thập với quy mô mẫu phân tích là 500 mẫu. Đối tượng thực hiện khảo sát là sinh viên đang học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH Ngoại Thương cơ sở 2, Tôn Đức Thắng, Sài Gòn, Công nghiệp Thực phẩm, Hoa Sen, Hồng Bàng). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố tác động đến ý định mua hàng của sinh viên là (1) Cảm nhận về chất lượng, (2) Cảm nhận về giá, (3) Hình ảnh cửa hàng, (4) Quảng cáo, (5) Bao bì, (6) Ý định mua hàng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
10

Phạm, Văn Tuấn, Văn Huấn Nguyễn, Đức Toàn Nguyễn i Thiên Manh Athid. "Việc Cầu Nguyện Của Một Số Nhóm Giới Trẻ Công Giáo Đang Sinh Hoạt Tại Tổng Giáo Phận Sài Gòn năm 2023 - 2024". Khoa Học Công Giáo và Đời Sống 4, nr 1 (29.03.2024): 46–63. http://dx.doi.org/10.54855/csl.24415.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục đích của bài nghiên cứu nhằm giúp mọi người có một cái nhìn khách quan về hiện trạng đời sống cầu nguyện của một số nhóm giới trẻ Công giáo đang sinh hoạt tại Tổng Giáo phận Sài Gòn. Hầu hết các người trẻ vẫn xem việc cầu nguyện là một việc thực hành đức tin quan trọng và không thể thiếu trong đời sống là những Kitô hữu. Mặc dù chịu những tác động lớn từ xã hội với trào lưu tục hoá ngày càng gia tăng, nhiều người trẻ dường như vẫn bị thôi thúc đến gặp gỡ một Đấng Siêu Việt là chính Thiên Chúa Tình Yêu. Tuy nhiên, vẫn còn đó những khó khăn vừa đến từ bên ngoài và bên trong đối với các bạn trẻ trong việc thực hành đời sống đức tin ngang qua việc cầu nguyện này. Do đó, ngang qua bài nghiên cứu, nhóm muốn gợi lên cho mọi người một số thao thức để từ đó nâng đỡ và đồng hành với người trẻ trong đời sống cầu nguyện, để từ đó chính các bạn sẽ là chứng nhân cho Tin Mừng của Chúa Kitô ngay giữa cuộc sống đời thường. Abstract The purpose of this research is to help people have an objective view of the current state of prayer life among some young Catholic groups operating in the Archdiocese of Saigon. Most young people still consider prayer to be an important and indispensable practice of faith in the life of a Christian. Although greatly affected by society with the increasing trend of secularization, many young people still seem to be urged to meet a Transcendent Being, who is the God of Love. However, there are still difficulties both external and internal for young people in practicing their faith life through prayer. Therefore, through this research, the group wants to raise some concerns in order to support and accompany young people in their prayer life, so that they themselves will be witnesses to the Gospel of Christ in the midst of everyday life.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
11

Vũ, Đức Nhân. "Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của viêm ống tai ngoài do vi nấm tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn". Vietnam Journal of Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery 69, nr 63 (25.03.2024): 32–39. http://dx.doi.org/10.60137/tmhvn.v69i63.71.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Các báo cáo hiện nay về nấm tai tập trung chủ yếu ở các nước nhiệt đới, trong khi ở Việt Nam, số báo cáo về bệnh lý này còn chưa nhiều, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh, mặt khác Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn có khoảng 120,000 lượt bệnh khám ngoại trú mỗi năm với tỷ lệ bệnh viêm ống tai ngoài do vi nấm khoảng 9-10%. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm định danh nấm gây bệnh và ứng dụng trong chẩn đoán, điều trị viêm ống tai ngoài do vi nấm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca tiến cứu 69 trường hợp người bệnh viêm ống tai ngoài do vi nấm tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn từ 15/12/2020 đến 30/06/2021. Kết quả: Bệnh gặp ở cả hai giới (tỷ lệ nam:nữ là 2:1). Tuổi trung bình 44±14.87 trong khoảng 17-70 tuổi, nhóm tuổi 31-60 chiếm cao nhất (59.42%). Nhóm nghề nghiệp cán bộ công nhân viên chức nhiễm nấm tai cao nhất (34.78%), kế là lao động tự do (27.54%). Nấm tai có thể tái phát dễ dàng và bệnh cảnh tái phát lần thứ hai dễ gặp. Nam giới bị nấm tai có thói quen ngoái tay tại nhà hay tại tiệm (59.42%) cao hơn nữ giới (24.46%); đối với nữ dễ bị nấm tai nếu có thói quen bơi lội hoặc nghề nghiệp có tiếp xúc nước (8.70%) so với ở nam giới (7.25%). Triệu chứng lâm sàng ngứa tai thường gặp nhất (79.7%), kế là triệu chứng ù tai (46.38%), thứ ba là cảm giác đầy tai (44.93%), thấp nhất là nghe kém (26.09%). Nội soi tai: bị một bên tai thường bị nhất (79.71%), tình trạng ống tai ngoài sung huyết ở 1/3 ngoài cao nhất (43.48%), các hình ảnh sang thương dạng mảng trắng, dạng sợi trắng và dạng mảng sợi gặp nhiều nhất 13.04-15.94%, và đa số 59.42% là sang thương ở dạng khô. Kết quả soi tươi vi nấm cho thấy nấm sợi chiếm cao nhất (68.12%), kế là nấm men (17.39%) và có 2.90% trường hợp âm tính. Kết quả nuôi cấy ghi nhận cấy ra được 01 chủng nấm gặp chủng Aspergillus spp (69.57%) cao nhất, kế là chủng Candida albicans (15.94%); trường hợp cấy được 02 chủng nấm có thể gặp nhiều nhất là giữa chủng A. fumigatus và C.albicans, A. niger và C.albicans đều lần lượt 4.35%. Chủng nấm Aspergillus spp định danh được 05 loại nấm: A.fumigatus, A.niger, A.flavus, A.terreus và A.nidulans. Kết luận: Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới. Các yếu tố nguy cơ tăng nguy cơ mắc bệnh: thói quen ngoáy tai, bơi lội, nghề nghiệp có tiếp xúc môi trường nước, sử dụng máy trợ thính,… Kết quả soi tươi vi nấm gặp chủ yếu là hình ảnh nấm sợi, kế tiếp là hình ảnh nấm men. Kết qua nuôi cấy vi nấm định danh phương pháp thông thường gặp chủ yếu là hai chủng nấm Aspergillus spp và Candida spp. Khi nội soi tai nếu thấy hình mảng – cầu của sang thương nên nghĩ đến nhóm Candida albicans. Khi nội soi tai nếu thấy hình ảnh sang thương màu trắng chấm đen hoặc đen thì nên nghĩ đến nhóm nấm A.niger. Khi nội soi tai hình ảnh vừa ẩm vừa khô hoặc hình ảnh ẩm của sang thương nên nghĩ đến chủng nấm Candida albicans. Từ khóa: viêm ống tai ngoài do vi nấm, vi nấm, ống tai ngoài.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
12

Nguyễn, Phước Tuyển, Văn Mạnh Nguyễn, Hoàng Việt Nguyễn i Ái Nguyễn. "Đời Sống Đạo của Giới Trẻ Di Dân Tây Nguyên". Khoa Học Công Giáo và Đời Sống 4, nr 1 (29.03.2024): 80–98. http://dx.doi.org/10.54855/csl.24417.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đứng trước làn sóng di cư không ngừng trong những năm gần đây, một vấn đề cấp thiết đặt ra đó là Mục vụ di dân. Tùy theo, đối tượng , vùng miền, hoàn cảnh khác nhau, ta nhận thấy có không ít khó khăn, thách thức đặt ra, đặc biệt với các bạn trẻ - những thành phần quan trọng của xã hội và giáo hội. Các bạn đang cần gì? Đâu là giải pháp hữu ích nhất giúp các bạn trong đời sống tâm linh? Hiểu được điều đó, với mong muốn đi sâu hơn nữa trên bước đường đồng hành với các bạn trẻ công giáo vùng Tây Nguyên đang sinh sống tại Sài Gòn, nhóm nghiên cứu chúng tôi muốn thực hiện một nghiên cứu khảo sát về đời sống đạo của bạn, qua đó phần nào giúp người ta có cái nhìn rõ hơn, cũng như giúp những ai muốn đưa ra một phương hướng mục vụ có được kết quả hữu ích nhất phù hợp với thực trạng. Abstract The purpose of this study is to provide an objective and pastoral perspective on the religious life of Central Highlands migrant in Saigon. Faced with the recent influx of migration, pastoral care for migrants has become a pressing issue. Depending on the different objects and circumstances, a number of difficulties and challenges are posed, especially for young people – a vital component of society and the Church. What do they need? What are the most effective solutions to support their spiritual lives? With the desire to accompany young Central Highlands Catholics in Saigon more deeply, our research team wanted to conduct a survey study on their religious life, which in turn could provide a clearer perspective and helps those who want to give a pastoral direction to achieve the best possible results in line with the current situation.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
13

Tri, Trương Kim, Đinh Tiến Trung i Nguyễn Ngọc Hà. "Đánh giá bước đầu thay thế xương bàn đạp bằng prothesis điều trị xốp xơ tai qua nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn, 2015 - 2023". Tạp chí Y học Dự phòng 34, nr 3 (20.06.2024): 117–23. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1710.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu, được thực hiện trên 13 bệnh nhân (15 tai) nhằm mô tả kết quả bước đầu nội soi thay thế xương bàn đạp điều trị xốp xơ tai, lựa chọn phương pháp can thiệp đế đạp tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn. Kết quả cho thấy về giới tính (1:2.25), nữ 69,23%; tuổi: 20 - 45 (76,92%). Vị trí tổn thương: 2 bên (84,62%); ù tai trước/sau mổ: 80%/ 25% (cải thiện 75%). Kỹ thuật mở cửa sổ nhỏ 73,33%, lấy toàn bộ đế đạp 20%, lấy bán phần đế đạp 6,67%. Loại trụ dẫn chủ yếu là nhựa fluoroplastic (73,33%) của Medtronic. Thính lực sau mổ cho thấy sức nghe trung bình cải thiện trung bình 24,24 dB; khoảng cách đường khí - đường xương (ABG) thu hẹp trung bình 19,33dB; cải thiện ABG cao ở tần số 500Hz và 1000Hz là 27,5dB và 25,7dB, 90% ABG < 20 dB (70% ABG 11 - 20dB). Ngưỡng nghe đường xương cải thiện trung bình 4,95dB (tần số 2000Hz cải thiện cao nhất, 8,1dB). Biến chứng chóng mặt nặng sau mổ 13,33% (2 trường hợp lấy đế đạp). Thay thế xương bàn đạp là phương pháp phẫu thuật hiệu quả trong điều trị xốp xơ tai giúp cải thiện thính lực tốt, thời gian mổ và thời gian nằm viện ngắn. Mở cửa sổ nhỏ góp phần hạn chế chóng mặt sau mổ.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
14

Phạm, Minh Quang. "ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH CỦA THỦNG TIÊU HÓA DO DỊ VẬT TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, nr 65 (31.10.2023): 30–36. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i65.1892.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Thủng đường tiêu hóa do dị vật là một trong những cấp cứu bụng ngoại khoa không thường gặp với triệu chứng lâm sàng mơ hồ và đa dạng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán ban đầu. Cắt lớp vi tính là phương tiện hình ảnh có giá trị nhất trong chẩn đoán chính xác trước mổ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của dị vật gây thủng đường tiêu hóa. Khảo sát giá trị đặc điểm hình ảnh trong chẩn đoán thủng đường tiêu hóa do dị vật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt trường hợp phẫu thuật hoặc nội soi để lấy dị vật gây thủng đường tiêu hóa tại Bệnh Viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn từ 01/2020 đến 07/2022. Tất cả các trường hợp được thu thập hình ảnh và đặc điểm lâm sàng từ bệnh án điện tử. Kết quả: Trong 30 trường hợp, nhóm tuổi thường gặp nhất là trên 40 tuổi với tỉ lệ 70%. Không ghi nhận trường hợp thủng thực quản, 30 trường hợp đều nằm ở dạ dày – ruột. 23,3% trường hợp được chẩn đoán có dị vật trong ổ bụng trước khi chụp cắt lớp vi tính. Loại dị vật thường gặp nhất là xương cá (83,3%). Độ nhạy chẩn đoán dị vật của siêu âm bụng, X-quang bụng không chuẩn bị và Cắt lớp vi tính lần lượt là 8,7%, 33,3% và 100%. Tụ khí tự do cạnh ống tiêu hóa khi kết hợp cùng mất liên tục thành giúp chẩn đoán vị trí thủng với giá trị tiên đoán dương 94,4% và độ đặc hiệu 83,3%. Kết luận: Thủng đường tiêu hóa do dị vật là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp, biểu hiện lâm sàng đa dạng. Cắt lớp vi tính với độ nhạy 100% và kết hợp các đặc điểm như mất liên tục thành và khí cạnh ống tiêu hóa giúp giá trị tiên đoán dương đạt 94,4% và độ đặc hiệu 83,3%.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
15

Nguyễn, Thị Thu Ba, Thị Khánh Vân Nguyễn, Thị Thanh Nhàn Hồ i Nhật Phô Trần. "ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI KHÁNG SINH LEVOFLOXACIN TỪ ĐƯỜNG TIÊM SANG ĐƯỜNG UỐNG TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, nr 52 (18.10.2022): 126–34. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2022i52.288.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Việc chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm qua đường uống khi phù hợp là cần thiết đặc biệt ở thuốc có sinh khả dụng đường uống tương đương đường tiêm như levofloxacin. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích tương quan chi phí – hiệu quả trong việc chuyển đổi kháng sinh levofloxacin từ đường tiêm sang đường uống trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp tại bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 87 hồ sơ bệnh án từ 15/3/2021 đến hết 30/9/2021 tại bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn. Kết quả: 25/87 trường hợp có chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống. Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 70,76 ± 18,32. 72,4% bệnh nhân được làm kháng sinh đồ với tỉ lệ dương tính là 11,1%. Số DDD/100 ngày giường của nhóm có chuyển đổi là 45,9 và nhóm không chuyển đổi và là 90,9. Đa số bệnh nhân được dùng phối hợp 2 kháng sinh gồm levofloxacin với beta-lactam hoặc carbapenem. Trong số 25 trường hợp, có 13,57% có chuyển đổi kháng sinh levofloxacin đường tiêm sang đường uống. Trong số đó, có 44% trường hợp chuyển đổi hợp lý. 100% bệnh nhân có chuyển đổi đường dùng đều thành công. Các chỉ số cận lâm sàng đều cho thấy có sự cải thiện trước và sau điều trị ở cả 2 nhóm (p<0,05). Chi phí kháng sinh và toàn bộ chi phí điều trị ở nhóm có chuyển đổi đều thấp hơn so với nhóm không chuyển đổi đường dùng (p<0,05). Kết luận: Việc chuyển đổi kháng sinh levofloxacin đường tiêm sang đường uống cho thấy ưu thế về chi phí – hiệu quả. Việc thực hiện cần được tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ y tế để đạt được hiệu quả rõ rệt.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
16

Hùng, Phạm Đức, i Lê Minh Hoàng. "ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT ĐẦU CÁ NGỪ THỦY PHÂN LÊN SINH TRƯỞNG, SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ THÀNH PHẦN SINH HÓA CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii)". TNU Journal of Science and Technology 228, nr 01 (26.10.2022): 126–34. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6437.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của bột đầu cá ngừ thủy phân (TH) như là nguồn protein thay thế bột cá trong thức ăn lên tăng trưởng, sử dụng thức ăn và thành phần sinh hóa của cá chim (Trachinotus blochii) giống. Cá chim (4,15 g/con) được cho ăn 5 loại thức ăn có cùng mức protein và lipid (45% protein; 11% lipid) với 5 mức TH khác nhau (0; 30; 60; 90 và 120 g/kg) trong 56 ngày. Kết quả chỉ ra rằng, tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR) cao hơn ở cá cho ăn thức ăn có 60 và 90 g/kg TH so với các nghiệm thức khác. Bổ sung TH trong khẩu phần ăn không ảnh hưởng lên tỷ lệ sống, chỉ số gan và chỉ số nội tạng của cá chim (P > 0,05). Độ tiêu hóa protein của cá được cải thiện ở nhóm cho ăn thức ăn có bổ sung 60 g/kg TH. Tăng mức bổ sung TH trong thức ăn lên 120 g/kg không làm thay đổi hàm lượng lipid, độ ẩm và tro của thịt cá chim (P > 0,05), trong khi hàm lượng protein của thịt cá chim giảm (P < 0,05). Thành phần axit amin trong cơ của cá không có sự sai khác giữa các nghiệm thức. Dựa trên kết quả hồi quy tương quan bậc hai giữa mức TH và SGR cho thấy, mức tối ưu TH trong thức ăn cho cá chim là 74,5 g/kg để đạt tốc độ tăng trưởng tối đa.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
17

Vũ, Tuấn Anh, Văn Hợp Nguyễn, Minh Huấn Trần, Hữu Phước Trần i Quang Vinh Trần. "Hiện trạng ơn gọi đời sống thánh hiến của một số Dòng tu đang hiện diện tại Sài gòn năm 2022". Khoa Học Công Giáo và Đời Sống 3, nr 3 (31.10.2023): 1–13. http://dx.doi.org/10.54855/csl.23331.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục đích của bài nghiên cứu này giúp chúng ta nhận thấy một cách khách quan thực trạng ơn gọi ở một số Dòng tu đang hiện diện ở Sài Gòn. Nhiều người đánh giá số lượng ơn gọi đang giảm và tác động lớn nhất là từ phía gia đình. Bởi, gia đình là cái nôi của đời sống đức tin, cũng như là nơi ơn gọi được gieo mầm. Ơn gọi thánh hiến vẫn là ơn gọi đặc biệt giữa một xã hội phát triển với những học thuyết, tôn giáo khác nhau. Đặc biệt không phải do mọi người yêu mến, đặc biệt không phải người đi tu chọn theo con đường của Chúa Giêsu, mà đặc biệt bởi chính Thiên Chúa chọn gọi theo cách riêng của Ngài: “Trước khi tạo thành ngươi trong lòng mẹ, Ta đã biết ngươi, và trước khi ngươi ra khỏi lòng mẹ, Ta đã hiến thánh ngươi, Ta đã đặt ngươi làm tiên tri cho các dân tộc.” (Gr 1. 4) Abstract: The purpose of this study is to help us objectively see the reality of vocations in some religious monasteries in Saigon. Many assess that the number of vocations is decreasing and that the greatest impact is from the family side because the family is the cradle of the life of faith, as well as the place where vocations are sown. The consecrated vocation is still a special vocation between a developed society with different theories and religions. Especially not because everyone loves, especially not religious people choose to follow the path of Jesus, but especially because God himself chooses to call in his own way: “Before forming you in the morther’s womb, I knew you, and before you came out of your mother's womb, I sanctified you, I made you a prophet to the nations."
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
18

Phong, Phạm Xuân, Chử Văn Mến, Chử Đức Thành, Trần Thị Tuyết Nhung i Bùi Thị Bích Vân. "17. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ BỘT CAO KHÔ NGL TỪ BÀI THUỐC NHẤT GAN LINH". Tạp chí Y học Cộng đồng 65, nr 2 (8.03.2024). http://dx.doi.org/10.52163/yhc.v65i2.935.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Xây dựng quy trình bào chế và đánh giá tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô NGL trên cơ sở bài thuốc y học cổ truyền Nhất gan linh có tác dụng điều trị xơ gan bằng phương pháp phun sấy. Đối tượng và phương pháp: Bào chế bột cao khô NGL (gồm 15 dược liệu: Sa sâm, Sinh địa, Đương quy, Xuyên luyện tử, Trư linh, Bạch linh, Trạch tả, Râu ngô, Hoàng bá, Mẫu đơn bì, Sơn thù, Chỉ thực, Sài hồ, Mật nhân và Bạch thược) bằng phương pháp chiết nóng kết hợp kỹ thuật phun sấy. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô qua các thông số: hình thái, tỷ trọng biểu kiến, chỉ số nén CI, độ ẩm của bột. Kết quả: Dịch chiết NGL 3:1 đạt được với dung môi chiết nước, tỷ lệ dược liệu/dung môi: 1/6 g/mL, nhiệt độ chiết 70 0C, thời gian 60 phút, lặp lại 2 lần. Điều kiện thích hợp cho phun sấy bột cao khô NGL gồm: hệ tá dược phun sấy maltodextrin:aerosil (30:70 kl/kl) với tỷ lệ tá dược: chất rắn trong cao 3:7 kl/kl; tỷ lệ chất rắn trong dịch phun 15%, nhiệt độ phun sấy 1400C, tốc độ cấp dịch 30 ml/phút; áp suất bơm nén 0,2 Mpa. Hiệu suất phun sấy đạt 91,80%; hiệu suất thu hồi hoạt chất saikosaponin A và berberin lần lượt là 92,54 và 86,38%. Chỉ tiêu chất lượng bột cao khô NGL gồm: thể chất bột khô tơi, độ ẩm nhỏ hơn 5%, chỉ số nén CI 32,82 ± 0,21 %, hàm lượng saikosaponin A và berberin lần lượt đạt 5,27 ± 0,02 và 93,33 ± 0,03 (mg/g). Kết luận: Đã khảo sát thông số và xây dựng quy trình phun sấy, xác định được tiêu chuẩn chất lượng bột cao khô NGL. Kết quả này là cơ sở khoa học cho nghiên cứu tiếp theo trong bào chế các dạng sản phẩm khác từ bột cao khô NGL.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
19

Tờ, Thủy Châu, Phạm Thế Anh i Nguyễn Văn Hợp. "ÁP DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN CHO CÁC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC". Hue University Journal of Science: Earth Science and Environment 130, nr 4B (10.01.2022). http://dx.doi.org/10.26459/hueunijese.v130i4b.6482.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Sông Sài Gòn là một trong những nguồn nước mặt quan trọng nhất của tỉnh Bình Dương. Nguồn nước sông được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn và khả năng sử dụng nguồn nước cho các mục đích khác nhau. Dựa trên dữ liệu chất lượng nước sông quan trắc được từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 11 năm 2020, mô hình chỉ số chất lượng nước (WQI) được áp dụng để đánh giá chất lượng nước sông cho các mục đích sử dụng nước như cấp nước sinh hoạt, nông nhiệp, công nghiệp và bảo vệ đời sống thủy sinh. Thuật toán nội suy (IDW) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) cũng được áp dụng để xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng nước sông. Kết quả nghiên cứu cho thấy WQI cho mục đích cấp nước sinh hoạt giao động trong khoảng 10 – 65, nông nghiệp 67 – 100, công nghiệp 26 – 100 và bảo vệ đời sống thủy sinh 3 – 38. Chất lượng nước sông Sài Gòn đáp ứng yêu cầu đối với các mục đích nông nghiệp và công nghiệp, không phù hợp cho mục đích cấp nước sinh hoạt và bảo vệ đời sống thủy sinh. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý nguồn nước và kiểm soát ô nhiễm nước sông.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
20

Kim Khang, Huỳnh, i Nguyễn Hoàng Linh. "ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SÀI GÒN". Tạp chí Y học Việt Nam 501, nr 1 (20.07.2021). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v501i1.413.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy xương hàm dưới tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên tất cả bệnh nhân có gãy xương hàm dưới được điều trị tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ 1/ 6/ 2015 đến tháng 31/5/2020. Kết quả: Tổng cộng có 76 trường hợp gãy xương hàm dưới được chẩn đoán và điều trị. 55,3% có 1 đường gãy. Chấn thương phối hợp thì gãy tầng mặt giữa chiếm 44,2%. Chúng tôi thực hiện 54 trường hợp chỉnh hình xương hàm gò má có sử dụng nẹp vít nhỏ và có kết quả tốt. Khớp cắn đúng sau điều trị với tỷ lệ 92,1% Kết luận: Gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao trong tai nạn giao thông và ẩu đả. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật bệnh nhân phục hồi về giải phẫu, chúc năng và thẩm mỹ tốt. Cần nghiên cứu với mẫu lớn và thời gian theo dõi dài để có đánh giá toàn diện.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
21

Kim Khang, Huỳnh, i Nguyễn Hoàng Linh. "ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI TAI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SÀI GÒN". Tạp chí Y học Việt Nam 511, nr 1 (15.04.2022). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v511i1.2033.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy xương chính mũi tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên tất cả bệnh nhân có gãy xương chính mũi được điều trị tại khoa Ngoại Tổng quát bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ 1/ 6/2015 đến tháng 31/5/2020. Kết quả: Tổng cộng có 66 trường hợp gãy xương chính mũi được chẩn đoán và điều trị. Phẫu thuật 48 trường hợp (72,7%), 18 trường hợp còn lại chúng tôi điều trị bảo tồn (27,3%). Nguyên nhân đa số do tai nạn giao thông và đả thương (77,3%), Phẫu thuật 48 trường hợp thực hiện nắn chỉnh xương chính mũi đơn thuần kết hợp nội soi chỉnh hình vách ngăn và khâu vết thương mũi. Kết quả điều trị đạt về chức năng, thẫm mỹ và hài lòng bệnh nhân. Kết luận: Gãy xương chính mũi chiếm tỷ lệ cao trong tai nạn giao thông và đả thương. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật bệnh nhân phục hồi về giải phẫu, chúc năng và thẩm mỹ tốt. Cần nghiên cứu với mẫu lớn và thời gian theo dõi dài để có đánh giá toàn diện.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
22

Lương, Tuyết Mai. "Kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 1954 -1975". Tập san Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương 6, nr 3 (6.03.2024). http://dx.doi.org/10.56097/binhduonguniversityjournalofscienceandtechnology.v6i3.169.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Kinh tế đồng bằng sông Cửu Long đã trải qua nhiều chuyển biến sâu sắc trong giaiđoạn 1954 - 1975. Đồng bằng sông Cửu Long là nơi trọng điểm thực hiện quyền âm mưu vàthủ đoạn của Mỹ - chính quyền Sài Gòn đối với vấn đề ruộng đất, một trong những bộ phậnhợp thành có ý nghĩa chiến lược của đế quốc Mỹ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Kinhtế ở đồng bằng sông Cửu Long đã trải qua nhiều biến đổi nhiều lần. Từ trong thực tiễn đấu tranhcách mạng vừa chống đế quốc vừa làm kinh tế, người dân đồng bằng sông Cửu Long luôn chămchỉ cần cù hoàn thành nghĩa vụ hậu phương tại chỗ, góp phần tạo nên thắng lợi vĩ đại mùa xuân1975.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
23

Vũ, Thị Út Dịu, Hồng Vân Phạm i Thị Thu Hiền Nguyễn. "KẾT QUẢ CHĂM SÓC TƯ VẤN CHO NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT FEMTOSECOND LASER TẠI BỆNH VIỆN MẮT SÀI GÒN - HÀ NỘI 1, NĂM 2022-2023". Tạp chí Y học Việt Nam 527, nr 2 (5.07.2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v527i2.5920.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc tư vấn cho người bệnh sau phẫu thuật Femtosecond Laser tại Bệnh viện mắt Sài gòn - Hà nội 1, năm 2022-2023. Người bệnh phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 231 bệnh nhân tật khúc xạ được phẫu thuật Femtosecond Laser tại Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Hà Nội từ tháng 7/2/22 đến tháng 2/2023. Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm người bệnh nghiên cứu là 24,98±5,41, phần lớn là nữ giới chiếm 64,9%. Đa số có trình độ học vấn trung cấp, cao đẳng, ĐH chiếm tỉ lệ cao nhất 84,9%, cán bộ viên chức chiếm cao nhất 50,2% sống ở thành thị (98,3%). Có 90,9% có cận loạn thị; 8,7% cận thị; 0,4% loạn thị. Hơn 80% người bệnh có kiến thức đạt về chế độ sinh hoạt, 100% có kiến thức về tra thuốc (thời gian nhỏ, số lần tra thuốc), 100% có kiến thức về lịch thái khám theo hẹn của bác sĩ. Tỷ lệ người bệnh có kiến thức chung đạt 84,0%. 100% NB được điều dưỡng hướng dẫn các biện pháp giảm đau giảm phù nề mắt sau khi phẫu thuật. 100% NB được đánh giá tình trạng mi mắt, kết mạc, giác mạc, thị lực và hướng dẫn các biện pháp giảm đau, giảm phù nề... 100% NB được chăm sóc tâm lý. 100% NB được tư vấn đầy đủ về chế độ sinh hoạt, tra thuốc và lịch tái khám. Sau phẫu thuật 1 ngày 100% đều có cải thiện thị lực 5/10-7/10. Tỷ lệ NB được thực hiện chăm sóc đầy đủ 91,8%; chưa đầy đủ 18,2%, 100% NB hài lòng với hoạt động chăm sóc và tư vấn của điều dưỡng. Kết luận: Sau phẫu thuật Femtosecond Laser 100% NB cải thiện thị lực khá và tốt, 91,8% NB được thực hiện chăm sóc đầy đủ, 100% NB hài lòng với hoạt động chăm sóc, tư vấn, hướng dẫn của điều dưỡng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
24

"Chính sách đối với giáo chức tiểu học miền Nam Việt Nam thời chính quyền Sài Gòn". Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (VNU Journal of Social Sciences and Humanities) 5, nr 2b (1.03.2020). http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv5.2b.nguyenkimdung.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài viết thông qua việc phân tích thực trạng đội ngũ giáo chức tiểu học thời chính quyền Sài Gòn nhằm nêu lên những cơ sở của chính sách đối với đội ngũ này. Chính sách đối với giáo chức tiểu học được phân tích trên các phương diện chủ yếu: chính sách tuyển bổ, chính sách đào tạo và tu nghiệp, chính sách đãi ngộ. Đặc điểm nổi bật của những chính sách này là sự ưu ái của chính quyền dành cho giáo chức chính ngạch và sự lơi lỏng đối với giáo chức ngoại ngạch và giáo chức tư thục. Nghiên cứu cũng đánh giá những tác động của chính sách đối với đội ngũ giáo chức và lý giải hiện trạng giáo chức tiểu học đương thời. Đối tượng nghiên cứu được khắc họa rõ nét, chân thực, khách quan nhờ kết quả đạt được từ việc khai thác tối đa tài liệu lưu trữ bằng nhiều phương pháp, đặc biệt là thống kê và định lượng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
25

Hồ Sỹ Anh, Hôf Sỹ Anh. "TRƯỜNG TRUNG HỌC KIỂU MẪU THỦ ĐỨC: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở MIỀN NAM TRƯỚC NĂM 1975". Tạp chí Khoa học 20, nr 11 (30.11.2023). http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.20.11.3929(2023).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài viết trình bày bối cảnh ra đời, mục tiêu và nhiệm vụ của trường Trung học Kiểu mẫu Thủ Đức (THKMTĐ), là mô hình trường học mới, trường học toàn diện - nơi có đủ các điều kiện để nghiên cứu, xây dựng và thực nghiệm Chương trình giáo dục hiện đại, tiệm cận với chương trình giáo dục Âu – Mỹ nhưng phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Đó là chương trình Trung học Tổng hợp. Bài viết cũng trình bày ý nghĩa, nội hàm của “Giáo dục Trung học Tổng hợp”, đặc tính căn bản, các hợp phần cấu tạo chương trình, cơ cấu bộ môn ở đệ nhất cấp (THCS) và đệ nhị cấp (THPT), cơ cấu phân ban ở đệ nhị cấp, quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy, hoạt động giáo dục và kiểm tra, đánh giá học sinh (HS) khi thực hiện chương trình Trung học Tổng hợp (THTH). Trên cơ sở đó, bài viết đánh giá vai trò, những đóng góp của trường THKMTĐ với trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Sài Gòn và giáo dục miền Nam trước năm 1975.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
26

Nguyễn, Đức Vượng, Quang Định Tô, Thị Kiều Thơ Nguyễn, Huyền Trân Lâm i Khắc Cường Huỳnh. "KHẢO SÁT SỨC NGHE CỦA BỆNH NHÂN HẬU COVID QUA THÍNH LỰC ĐỒ ĐƠN ÂM". Tạp chí Y học Việt Nam 533, nr 2 (11.01.2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v533i2.7981.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Trên 50 triệu chứng hậu Covid đã được ghi nhận, trong đó có nghe kém. Một số nghiên cứu trên Thế giới cho thấy Covid-19 có thể ảnh hưởng tới cơ quan thính giác và gây ra các triệu chứng về thính học. Để tìm hiểu vấn đề này ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca. Đối tượng là các bệnh nhân nhiễm Covid-19 mức độ nhẹ, không có triệu chứng nghe kém trước khi nhiễm Covid, thực hiện khám tổng quát hậu Covid tại Phòng khám Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2022. Thính lực đồ đơn âm được thực hiện để khảo sát thính lực bệnh nhân ở các tần số khác nhau. Kết quả: 110 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu gồm 64.55% nữ 35.45% nam, có độ tuổi từ 15-64 với tuổi trung bình là 31.47 ± 9.37. 108 bệnh nhân có kết quả thính lực đồ đơn âm bình thường chiếm tỷ lệ 98.2%. 2 bệnh nhân có nghe kém dẫn truyền mức độ nhẹ ở cả hai tai chiếm tỷ lệ 1.8%. Kết luận: Hầu hết bệnh nhân mắc Covid mức độ nhẹ và không có triệu chứng nghe kém trong giai đoạn hậu Covid có kết quả đo thính lực đồ đơn âm hậu Covid bình thường. Cần xem xét sự cần thiết khi thực hiện thính lực đồ đơn âm để đánh giá sức nghe ở nhóm bệnh nhân này.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
27

Đức Sĩ, Trần, Nguyễn Hùng, Phan Kim Mỹ i Nguyễn Thanh Hiệp. "TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA TIM MẠCH PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HOÀN MỸ SÀI GÒN". Tạp chí Y học Việt Nam 500, nr 2 (12.06.2021). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v500i2.350.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Ghi nhận tỉ lệ tuân thủ điều trị không dùng thuốc của người bệnh đang điều trị ngoại trú tăng huyết áp tại Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Người bệnh được chọn ngẫu nhiên; được phỏng vấn trực tiếp và thu thập số liệu theo bảng thu thập số liệu soạn sẵn. Mức độ tuân thủ điều trị không dùng thuốc được tổng hợp dựa trên thang điểm Dietary Guidelines for Disease Management. Kết quả: Trong tổng số 387 bệnh nhân, hầu hết bệnh nhân tuân thủ từ 1 đến 6 trong số 8 khuyến cáo về lối sống có lợi cho sức khỏe. Các hoạt động thể lực, ăn trái cây, ăn rau được thực hiện nhiều nhưng đa số chưa đủ tiêu chuẩn lý tưởng. Đặc biệt, còn nhiều người chấm muối khi ăn trái cây hoặc dùng nước chấm trong bữa ăn. Khi được hỏi về tham gia các hoạt động thể dục thể thao, các câu trả lời cho thấy đi bộ là hoạt động thể dục được lựa chọn thực hiện nhiều nhất (63.0%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ điều trị thay đổi lối sống cao hơn và giới tính nam (p<0,01), trình độ học vấn cao (p<0,01), nhóm bệnh nhân không có bệnh đồng mắc (p<0,01). Kết luận: Bệnh nhân chủ yếu tuân thủ ở mức trung bình; số tuân thủ tốt nhìn chung là không bằng so với kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp khác. Cần phải nâng cao kiến thức và nhận thức của người dân về việc thay đổi lối sống. Nhấn mạnh vai trò của ăn giảm mặn vì đây là kiến thức phổ biến nhưng người dân chưa thay đổi về thái độ và hành hành.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
28

HÙNG, MAI THANH, i ĐẶNG TRUNG KIÊN. "CÁC YẾU TỐ TRONG THỰC TIỄN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CAM KẾT TÌNH CẢM CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI SÀI GÒN – SATRA". Journal of Science and Technology - IUH 36, nr 06 (10.11.2021). http://dx.doi.org/10.46242/jstiuh.v36i06.3825.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài báo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tiễn quản lý nguồn nhân lực để tăng sự cam kết tình cảm của nhân viên với Công ty Cổ phần Satra và xác định các thành phần ảnh hưởng đến cam kết tình cảm của nhân viên với tổ chức. Dựa trên phương pháp phân tích dữ liệu như phân tích Cronbach’s alpha, phân tích EFA và phân tích hồi quy bội từ đó đo lường mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến sự cam kết tình cảm của nhân viên đối với Công ty Cổ phần Satra Các kết quả thu được từ nghiên cứu này góp phần bổ sung vào thực tiễn quản lý, giúp các nhà quản trị hiểu biết rõ hơn về công tác quản trị nguồn nhân lực, tạo được sự gắn kết của nhân viên với tổ chức để duy trì nguồn lực cho doanh nghiệp.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
29

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG, NGUYỄN XUÂN TÒNG, MAI HƯƠNG i NGUYỄN THỊ HUỆ. "ĐỘC TÍNH TRẦM TÍCH KẾT HỢP KIM LOẠI (Cu2+, Pb2+) LÊN PHÔI, ẤU TRÙNG HÀU CRASSOSTREA GIGAS: TRẦM TÍCH TẠI CỬA SÔNG SOÀI RẠP, SÔNG SÀI GÒN – ĐỒNG NAI". Journal of Science and Technology - IUH 59, nr 05 (25.11.2022). http://dx.doi.org/10.46242/jstiuh.v59i05.4604.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Kim loại nặng trong trầm tích tác động bất lợi cho sinh vật đáy. Những tác động đó hiếm khi có thể được dự đoán từ tổng nồng độ kim loại do ảnh hưởng của các dạng tồn tại trong trầm tích là khác nhau. Để đánh giá bất lợi tiềm ẩn do chất ô nhiễm Cu, Pb trong trầm tích, mô hình thử nghiêm độc tính dung dịch lắng trầm tích bổ sung (Cu2+, Pb2+) lên phôi, ấu trùng hàu Crassostrea gigas đã được thực hiện. Mô hình được thực hiện theo 3 giai đoạn: (i) Điều chế mẫu trầm tích được thêm chuấn (Cu2+, Pb2+); (ii) Điều chế các dung dịch lắng từ các mẫu trầm tích đã thêm chuẩn (Cu2+, Pb2+) và (iii) Thử nghiệm độc tính phôi, ấu trùng Crassostrea gigas bằng dung dịch lắng. Các thông số như tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ bất thường của phôi, ấu trùng và EC50 được xác định. Kết quả cho thấy độc chất khi tiếp xúc với tinh trùng, trứng, cả tinh trùng và trứng cho EC50 là 0,024; 0,063; 0,034mg/L đối với Cu và 4,7; 14,0, 5,5 mg/L đối với Pb; Tỉ lệ ấu trùng không phát triển sau 24 giờ cho EC50 là 0,015 mg/L cho Cu và 2,88 mg/L cho Pb. Kết quả cho thấy độc tính Cu cao hơn Pb và trứng ít nhạy cảm hơn so với tinh trùng. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng để dự báo mức độ nhạy cảm của Cu, Pb trong trầm tích vùng cửa sông Soài Rạp lên phôi, ấu trùng hàu Crassostrea gigas.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
30

LÊ HỒNG THÍA i NGUYỄN VĂN PHƯƠNG. "ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG TRẦM TÍCH HẠ LƯU SÔNG VÀM THUẬT". Journal of Science and Technology - IUH 59, nr 05 (25.11.2022). http://dx.doi.org/10.46242/jstiuh.v59i05.4601.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Kim loại nặng trong trầm tích hạ lưu Sông Vàm Thuật tiềm ẩn gay rủi ro cho hệ sinh thái Sông Sài Gòn. Do đó, nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tồn lưu chất ô nhiễm kim loại nặng (Cd, Cr, Cu, Pb, Zn) tại vùng cửa sông này. Các phương pháp đánh giá dựa trên Quy chuẩn Việt Nam (QCVN), ngưỡng khuyến cáo của Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (US EPA) cũng như các chỉ số nền, bao gồm hệ số làm giàu- EF, chỉ số ô nhiễm-CF, chỉ số tích tụ địa chất- Igeo, chỉ số tải lượng ô nhiễm- PLI, 7 mẫu trầm tích được thu trong tháng 3 năm 2022 vào thời điểm lúc triều xuống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng Cd, Cr, Cu, Pb, Zn trong trầm tích dao động lần lượt là 1,08 - 1,93 mg/kg, 32,4 - 66,2 mg/kg, 2,3 – 10,5 mg/kg, 289 – 703 mg/kg. Trong đó, hàm lượng Cd, Cr, Cu, Pb, hầu hết chưa vượt giới hạn cho phép theo QCVN 43/2017 ngoại trừ Zn. Theo ngưỡng khuyến cáo của US EPA thì có Cd, Zn, Cr vượt mức. Chỉ số EF xác nhận ô nhiễm chủ yếu do con người gây ra. Chỉ số CF, Igeo khẳng định Cd, Zn và Pb ô nhiễm ở mức cần xem xét hay ô nhiễm cao. Chỉ số PLI cho thấy mức độ ô nhiễm hạ lưu Sông Vàm Thuật tiến triển theo xu hướng ô nhiễm cao.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
31

Nguyên, Vương Thảo. "STUDENTS’ ATTITUDES TOWARDS EFL TEXTBOOKS: A CASE STUDY AT SAIGON UNIVERSITY". Tạp chí Khoa học 21, nr 3 (28.03.2024). http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.21.3.3992(2024).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trong quá trình giảng dạy, một vấn đề nảy sinh khi nhắc đến đối tượng người học học tiếng Anh như một ngoại ngữ (EFL) đó là họ thường không đạt được những tiêu chí do giảng viên đặt ra trong việc đọc tài liệu. Hơn nữa, các nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả của giáo trình trong lĩnh vực giảng dạy Tiếng Anh Tổng quát (GE) cho sinh viên không chuyên ngữ lại khá khan hiếm. Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Đại học Sài Gòn (SGU). Kết quả nghiên cứu cho thấy một xu hướng phổ biến trong số người học tiếng Anh không chuyên là thường sử dụng giáo trình chủ yếu như các tài liệu tham khảo, giúp họ hiểu rõ các định nghĩa cần thiết cho việc học và chuẩn bị cho kì thi. Cụ thể, dữ liệu của nghiên cứu định tính cho thấy giáo trình được coi là nặng nề, khó tiếp cận và không hấp dẫn, dẫn đến việc người học coi tài liệu đọc là phần phụ thuộc trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, kết quả định lượng thể hiện một cái nhìn phức tạp hơn về thái độ của người học đối với giáo trình. Bài viết cũng khám phá những tác động phát sinh từ những nhận thức này trong quá trình giảng dạy và đưa ra những đề xuất sơ bộ nhằm tăng cường văn hóa đọc thường xuyên và tích cực trong cách học ở bậc đại học.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
32

Sơn, Lê Xuân. "14. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI TRÊN 65 TUỔI BẰNG ĐINH PFNA TẠI BỆNH VIỆN SÀI GÒN ITO". Tạp chí Y học Cộng đồng 65, nr CD1 (12.03.2024). http://dx.doi.org/10.52163/yhc.v65icd1.974.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Gãy liên mấu chuyển xương đùi loại gãy xương nặng, thường gặp ở người cao tuổi. Đối với hầu hết người thường gặp khó khăn nhất là vấn đề phục hồi chức năng, loét do tì đè, viêm phổi do nằm lâu. Hệ thống PFNA được giới thiệu bởi AO/ASIF vào năm 2004. Thiết kế đặc trưng của dụng cụ kết hợp xương này là sử dụng 1 vít cổ với diện tiếp xúc lớn, giúp nén xương xốp, điều này làm phương tiện kết hợp xương vững chắc hơn đối với người lớn tuổi loãng xương. Tại Bệnh viện ITO Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện kết hợp xương gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng PFNA cho thấy nhiều ưu điểm của phương pháp này. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng PFNA”. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá phục hồi giải phẫu, lành xương và phục hồi chức năng khớp háng. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên 36 BN có chẩn đoán gãy liên mấu chuyển xương đùi có chỉ định phẫu thuật. Kết quả: Sau 6 tháng, tỉ lệ can xương là 100%; bệnh nhân đi lại bình thường không đau chiếm 38,9%; đi lại được, đau khi gắng sức chiếm 50%; Điểm Harris ghi nhận rất tốt chiếm 38,9%, tốt chiếm 47,2%, trung bình là 13,9%. Kết luận: Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng đinh PFNA có kết quả lành xương cao và hiệu quả theo Harris rất tốt và tốt trên 85% trường hợp, phương pháp phẫu thuật an toàn.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
33

Lê, Ngọc Hùng, Hữu Tùng Nguyễn, Văn Bắc Nguyễn, Văn Thịnh Trần, Thọ Thái Hà, Văn Hải Trịnh i Tiến Dũng Trần. "BÁO CÁO THEO DÕI HÀNG NĂM VỀ PHÂN LẬP VI KHUẨN VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH, NĂM 2022, TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM TRÍ SÀI GÒN, TP. HCM". Tạp chí Y học Việt Nam 539, nr 3 (16.06.2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v539i3.10165.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Khảo sát đinh danh vi khuẩn phân lập dương tính theo mẫu bệnh phẩm và đáp ứng kháng sinh của vi khuẩn trong năm 2022 tại chổ, bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Sài Gòn. Phương pháp: Khảo sát hồi cứu trên tổng số 400 mẫu bệnh phẩm được phân lập vi khuẩn và trên 99 vi khuẩn dương tính với kết quả kháng sinh đồ trong năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ vi khuẩn dương tính chung là 24.75% (99/400). Tỷ lệ vi khuẩn dương tính cao nhất trong dịch tiết/mủ (79.8%), thấp nhất là mẫu phân (7.69%). Vi khuẩn Klebsiella spp. (52.7%) thường gặp trong đàm, Staphylococcus aures (46.15%) trong dịch tiết và mủ, E. coli (40%) trong nước tiểu, Staphylococcus aures (42.86%) trong cấy máu. Xếp hạng theo thứ tự thường gặp từ cao nhất đến thấp nhất là Klebsiella spp. (1st, n=23), S. aureus (2nd, n=16), M. tuberculosis (3rd, n=15), E. coli (4th, n=14), Beta-hemolytic Streptococci not group A (4th, n=14), Staphylococcus spp. coagulase (-) (5th, n=7). Klebsiella spp. (ESBL+) có 3 kháng sinh nhạy cảm >87.5% là colistin, fosfomycin và polymycin B, và Amikacin (62.5%). E.coli (ESBL+) có 3 kháng sinh nhạy cảm 75% là Amikacin, Colistin và Netilmicin. S. aureus và Staphylococcus coagulase (-) chỉ nhạy cảm với Netilmicin, Ticarcillin/Clavulanic acid và Vancomycin. Đối với Pseudomonas aeruginosae chỉ có 2 kháng sinh nhạy cảm là Colistin và Polymycin B. Beta-hemolytic Streptococci not group A nhạy cảm nhiều kháng sinh bao gồm Amox/Clavulanic acid (100%). Các kháng sinh kinh nghiệm được đề xuất: Amikacin cho Gram(-), Vancomycin (S. aureus), và Amox/Clavulanic cho Hemolytic Strep. Not group A. Kết luận: Cần thiết thực hiện phân lập định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ hàng năm để theo dõi sự thay đổi vi khuẩn và độ nhạy cảm kháng sinh tại cụ thể mỗi bệnh viện có điều trị bệnh lý nhiễm trùng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
34

Nguyễn Thị Tường Vi, Nguyễn Thị Tường Vi, i Vũ Thị Ngọc Trâm Vũ Thị Ngọc Trâm. "Hiệu quả ứng dụng mô hình hệ thống của Betty Neuman trong chăm sóc điều dưỡng cải thiện niềm tin về phòng ngừa biến chứng trên người bệnh cao tuổi tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn năm 2023". Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, 24.01.2024, 73–80. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.27.2024.564.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là bệnh lý mãn tính, diễn ra âm thầm và nguy hiểm với nhiều biến chứng nặng nề. Với tỷ lệ mắc bệnh cao trên đối tượng người cao tuổi, việc dự kiểm soát huyết áp dự phòng biến chứng là một trong những nguyên tắc hàng đầu trong chăm sóc và điều trị bệnh tăng huyết áp. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả chương trình chăm sóc theo Mô hình Hệ thống của Betty Neuman nhấn mạnh vào việc dự phòng biến chứng tăng huyết áp cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thực nghiệm có nhóm chứng trên 60 người bệnh cao tuổi mắc bệnh tăng huyết áp trong thời gian từ tháng 06 đến tháng 08 năm 2023. Kết quả: 68.3% người bệnh là nam giới với độ tuổi chủ yếu từ 70 - 80 tuổi (53.3%). Nhóm can thiệp điều dưỡng theo Mô hình Hệ thống của Betty Neuman có điểm trung bình về phòng ngừa biến chứng (4.03 ± 0.25) cao hơn nhóm thực hiện theo quy trình chăm sóc người bệnh thông thường (3.11 ± 0.30) (p < 0.001). Kết luận: Việc chăm sóc người bệnh theo Mô hình Hệ thống của Betty Neuman nhấn mạnh vào công tác phòng ngừa các vấn đề sức khỏe có hiệu quả trong việc giúp người bệnh tăng cường nhận thức và sự tự tin trong phòng ngừa các biến chứng tăng huyết áp. Cần tiếp tục duy trì mô hình chăm sóc nhấn mạnh vào việc dự phòng và tiếp tục ứng dụng mô hình chăm sóc này khi chăm sóc các bệnh lý khác.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
35

Nguyễn, Văn ĐỊnh. "The results of early laparoscopic cholecystectomy after endoscopic retrograde cholangiopancreatography for choledocholithiasis". Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgey 13, nr 4 (13.11.2023). http://dx.doi.org/10.51199/vjsel.2023.4.4.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Tóm tắt Đặt vấn đề: Tỉ lệ sỏi ống mật chủ (SOMC) ở những trường hợp có sỏi túi mật chiếm khoảng 5-15%. Phẫu thuật cắt túi mật nội soi (CTMNS) sau nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) có tỉ lệ biến chứng và chuyển mổ hở cao hơn so với cắt túi mật thông thường do khả năng viêm dính không dự đoán trước được và thời điểm phẫu thuật thích hợp vẫn còn bàn cãi. Một số nghiên cứu gần đây khuyến cáo nên phẫu thuật cắt túi mật trong vòng 3 ngày sau ERCP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca, bao gồm 109 trường hợp được phẫu thuật cắt túi mật nội soi sau nội soi mật tụy ngược dòng trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2023 tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 55, tỉ lệ nữ/nam là 1,5/1. Có 74 trường hợp được phẫu thuật trước 3 ngày, 15 trường hợp được phẫu thuật trước 7 ngày và 20 trường hợp sau 7 ngày. Thời gian trung bình từ khi nội soi mật tụy ngược dòng đến khi cắt túi mật 4,4 ngày. Viêm tụy cấp sau nội soi mật tụy ngược dòng 16 (14,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình 77,6 phút, không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật giữa 3 nhóm (p=0.911). Không có trường hợp nào chuyển mổ hở. Không có biến chứng dò mật, tổn thương đường mật hay chuyển mổ hở. Không có sự khác biệt về mức độ dính trong mổ, thời gian nằm viện sau mổ giữa 3 nhóm. Thời gian nằm viện trung bình 3,1 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt túi mật nội soi có thể thực hiện sớm sau ERCP cho kết quả an toàn và nguy cơ biến chứng sau mổ thấp, giúp rút ngắn thời gian nằm viện. Từ khóa: Cắt túi mật nội soi, Nội soi mật tụy ngược dòng, sỏi ống mật chủ, sỏi túi mật Abstract Introduction: The rate of common bile duct stones associated with gallstones accounts for about 5-15%. Laparoscopic cholecystectomy after Endoscopic Retrograde Cholangio-Pancreatography (ERCP) has a higher rate of complications and conversion to open surgery than conventional cholecystectomy due to the potential for unpredictable adhesions and the appropriate timing of surgery remains controversial. Several recent studies recommend cholecystectomy within 3 days of ERCP. Patients and Methods: A descriptive case-series study, including 109 cases of laparoscopic cholecystectomy after ERCP from January 2020 to July 2023 at Hoan My Saigon Hospital. Results: Mean age was 55, female/male ratio was 1.5/1. There were 74 cases of surgery before 3 days, 15 cases of surgery before 7 days and 20 cases after 7 days. The mean time from ERCP to laparoscopic cholecystectomy was 4.4 days. Acute pancreatitis after ERCP 16 (14.7%). Mean operation time was 77.6 minutes, there was no meaningful difference in operation time between 3 groups (p=0.911). There were no complications of biliary fistula, biliary tract injury or conversion to open surgery. There was no difference in the degree of intraoperative adhesions, postoperative hospital stay between the 3 groups. Average hospital stay was 3.1 days. Conclusion: Laparoscopic cholecystectomy can be performed early after ERCP for safe results and low risk of postoperative complications in helping to shorten hospital stay. Keywords: Laparoscopic cholecystectomy, ERCP, common bile duct stones, gallstones.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
Oferujemy zniżki na wszystkie plany premium dla autorów, których prace zostały uwzględnione w tematycznych zestawieniach literatury. Skontaktuj się z nami, aby uzyskać unikalny kod promocyjny!

Do bibliografii