Artykuły w czasopismach na temat „Bản ý linh hồ”

Kliknij ten link, aby zobaczyć inne rodzaje publikacji na ten temat: Bản ý linh hồ.

Utwórz poprawne odniesienie w stylach APA, MLA, Chicago, Harvard i wielu innych

Wybierz rodzaj źródła:

Sprawdź 50 najlepszych artykułów w czasopismach naukowych na temat „Bản ý linh hồ”.

Przycisk „Dodaj do bibliografii” jest dostępny obok każdej pracy w bibliografii. Użyj go – a my automatycznie utworzymy odniesienie bibliograficzne do wybranej pracy w stylu cytowania, którego potrzebujesz: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver itp.

Możesz również pobrać pełny tekst publikacji naukowej w formacie „.pdf” i przeczytać adnotację do pracy online, jeśli odpowiednie parametry są dostępne w metadanych.

Przeglądaj artykuły w czasopismach z różnych dziedzin i twórz odpowiednie bibliografie.

1

Đào Thanh, Lan. "Giá trị ngữ nghĩa, ngữ dụng của câu nhân nhượng trong “Những lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch”". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 4, nr 7 (7.04.2021): 21–28. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2018/116.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Câu nhân nhượng là kiểu câu ghép chính phụ biểu thị lập luận theo quan hệ nghịch nhân quả để phản ánh những trường hợp ngược lẽ thường nên nó gây sự chú ý cho người tiếp nhận cao hơn quan hệ lô gích thông thường. Vì thế câu nhân nhượng có mức độ tác động đến nhận thức của người tiếp nhận mạnh hơn kiểu câu nhân quả, điều kiện và rất thích hợp cho việc miêu tả những sự việc do hành động, tình cảm, ý chí của con người tác động đến. Do đó, nó có tác dụng lớn trong việc diễn đạt lập luận đề cao ý chí, tình cảm tích cực, chủ động của con người nhằm mục đích tuyên truyền, thuyết phục người tiếp nhận. Trong văn bản “Những lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch”, tác giả sử dụng nhiều câu biểu thị mối quan hệ nghịch nhân quả phiếm thời. Bên cạnh đó, thông qua các hình thức và phương tiện biểu hiện, có thể thấy Bác sử dụng kiểu câu nhân nhượng rất hợp lí và sáng tạo, rất linh hoạt, phong phú, đa dạng và tài tình. Điều này góp phần quan trọng trong việc thể hiện sự động viên, kêu gọi tới nhiều đối tượng với mục đích và sắc thái khác nhau. Kết quả phân tích trong bài viết giúp mọi người hiểu biết và học tập cách dùng ngôn từ của Hồ Chủ tịch.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
2

Nguyễn, Hữu Kim Duyên. "Tổng quan tình hình nghiên cứu nhân vật thần linh trong truyền thuyết Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc qua nguồn tài liệu tiếng Việt". Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 7, nr 4 (9.11.2021): 72–83. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.7.4.2021.7409.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Khảo lược tình hình nghiên cứu nhân vật thần linh ở Việt Nam và ba nước Châu Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, vốn được coi là đồng văn đồng chủng, là công việc có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu văn hóa - văn học. Từ ý nghĩa cụ thể, vấn đề này cho chúng ta có được cái nhìn tổng quan về hệ thống các nhân vật thần linh trong truyền thuyết của Việt Nam cũng như các nước Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản; Vấn đề sẽ đưa chúng ta đến những suy luận, phân tích và đánh giá rộng hơn đó là về đặc điểm, bối cảnh văn hóa ở mỗi nước, những quan niệm của mỗi dân tộc về thế giới tâm linh, về phong tục tập quán, lối sống, về óc tư duy sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú của họ. Từ đó, có thể thấy thần linh luôn giữ vai trò quan trọng trong truyền thuyết, trong đời sống văn hóa tinh thần, trong tâm thức của nhân dân Việt Nam nói riêng và hầu hết các nước Phương Đông (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) từ thời cổ sử cho đến tận ngày nay.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
3

Ngọc, Bùi Trần Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thành Trung i Lê Thị Thu Liễu. "USING CREATIVE METHODOLOGY TO EXPLORE FACTORS INFLUENCING TEACHER EDUCATOR IDENTITY". Tạp chí Khoa học 18, nr 8 (27.08.2021): 1359. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.8.3256(2021).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu này tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển bản sắc của giảng viên sư phạm, gợi ý các chính sách và giải pháp phù hợp cho Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác định bản sắc của giảng viên sư phạm. Phương pháp nghiên cứu sáng tạo được sử dụng trong nghiên cứu này với sự tham gia của 6 giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh qua hoạt động làm đèn lồng và phản tư thực tiễn công việc và các nhân tố ảnh hưởng lên việc hình thành bản sắc giảng viên sư phạm của họ. Các đối thoại giữa từng cặp giảng viên sư phạm được ghi âm và phân tích theo các chủ đề: các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến bản sắc của giảng viên sư phạm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố bên ngoài như áp lực trong việc sắp xếp thời gian cho việc học tập chuyên môn, công việc và gia đình. Các nhân tố bên trong như ý nghĩa của việc trở thành giảng viên, động lực và việc tự học. Đây là các nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến bản sắc của các giảng viên sư phạm. Dựa vào kết quả nghiên cứu, các chính sách chất lượng cao có thể được phát triển nhằm nâng cao bản sắc của giảng viên sư phạm tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
4

Trần Đức Thiện, Nguyễn Thị Hải Yến i Lê Văn Quy. "NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HEC-RESSIM VẬN HÀNH HỆ THỐNG LIÊN HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ". Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu, nr 29 (26.03.2024): 77–87. http://dx.doi.org/10.55659/2525-2496/29.94659.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Vận hành hệ thống liên hồ chứa theo quy trình hiện nay đang là một bài toán được quan tâm và nghiên cứu. Nghiên cứu này bước đầu áp dụng thử nghiệm mô hình HEC-RESSIM tính toán điều tiết liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả, thử nghiệm cho trận lũ lớn đã xảy ra trong quá khứ. Kết quả bài toán điều tiết liên hồ chứa Bản Vẽ, Khe Bố, Bản Mồng, Ngàn Trươi và Hố Hô cho thấy hiệu quả cắt lũ đã tăng lên rõ rệt. Đường quá trình lưu lượng nước tại các trạm thủy văn Con Cuông, Nghĩa Khánh, Chợ Tràng, Linh Cảm sau khi điều tiết cho thấy không những quá trình lũ đã được cắt giảm hợp lý mà cả lưu lượng đỉnh lũ cũng được giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy hiệu quả rõ ràng của điều tiết lũ liên hồ chứa trên sông Cả khi áp dụng mô hình HEC-RESSIM cho trận lũ năm 1973, 1988. Nghiên cứu đã ứng dụng được mô hình mở HEC-RESSIM cho bài toán điều tiết lũ hệ thống liên hồ chứa trên sông Cả với các câu lệnh bổ sung cho các hồ chứa khi điều tiết để cắt giảm lũ theo quy trình vận hành liên hồ chứa. Kết quả áp dụng khá tốt, phù hợp với bài toán tính toán điều tiết liên hồ chứa trên lưu vực sông.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
5

Khá, Nguyễn Ngọc. "VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TÍNH GƯƠNG MẪU, TINH THẦN ĐOÀN KẾT, DÂN CHỦ CỦA NHÀ GIÁO VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NHÀ GIÁO CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HIỆN NAY". Tạp chí Khoa học 16, nr 11 (30.11.2019): 838. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.11.2543(2019).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài viết này trình bày những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về tính gương mẫu, tinh thần đoàn kết, dân chủ của nhà giáo, từ đó nêu lên các giải pháp trong việc vận dụng tư tưởng của Người vào việc giáo dục đạo đức nhà giáo cho sinh viên sư phạm hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức nhà giáo là một hệ thống quan điểm toàn diện mang tính nhân văn sâu sắc. Vận dụng đúng đắn tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo nói chung, đối với giáo dục đạo đức nhà giáo cho sinh viên sư phạm hiện nay nói riêng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
6

Hậu, Phạm Xuân, i Nguyễn Thị Diễm Tuyết. "HOẠT ĐỘNG TÂM LINH Ở MIẾU BÀ CHÚA XỨ NÚI SAM, AN GIANG VÀ VIỆC KHAI THÁC PHỤC VỤ DU LỊCH". Tạp chí Khoa học 17, nr 1 (20.01.2020): 117. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.1.2585(2020).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hoạt động tâm linh ở Việt Nam thể hiện rõ nét văn hóa, truyền thống qua đời sống thường ngày và các lễ hội của cộng đồng. Việc khai thác các hoạt động tâm linh phục vụ du lịch đã diễn ra từ lâu, song vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm. Bài viết trình bày kết quả khảo sát ý kiến du khách về các hoạt động tâm linh ở miếu Bà Chúa Xứ (An Giang) và những giải pháp bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa trong hoạt động tâm linh phục vụ phát triển du lịch.Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động tâm linh tại Miếu Bà Chúa Xứ còn cần được đầu tư hơn nữa, đồng thời phải bảo quản, tu bổ cơ sở vật chất mới có thể duy trì hoạt động và thu hút du khách. Để bảo tồn giá trị văn hóa trong hoạt động tâm linh nơi đây, bài viết đề xuất một số biện pháp như: nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao nhận thức của người dân, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lí, thiết kế xây dựng và quảng bá du lịch…
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
7

Đỗ, Văn Tú, i Văn Phùng Nguyễn. "Kết quả nghiên cứu giải phẫu cuống mạch cấp máu cho vạt da cơ dưới móng". Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, nr 1 (28.02.2024): 31–39. http://dx.doi.org/10.54804/yhthvb.1.2024.305.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Vạt da cơ dưới móng được ứng dụng rộng rãi trong phẫu thuật tạo hình đầu mặt cổ, đặc biệt là tái tạo khuyết hổng lưỡi và sàn miệng. Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm giải phẫu cuống mạch cấp máu cho vạt.Phương pháp: Tiến hành trên 20 tiêu bản xác tươi của người Việt trưởng thành được bảo quản lạnh - 300 C tại Bộ môn Giải phẫu của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Động mạch cấp máu cho vạt là động mạch giáp trên (20/20 tiêu bản). Tĩnh mạch hồi lưu máu cho vạt là tĩnh mạch giáp trên (20/20 tiêu bản). Ngoài ra đảo da phía trên vạt còn hồi lưu máu qua hệ thống tĩnh mạch cảnh trước thông qua vòng nối với tĩnh mạch mặt và/hoặc tĩnh mạch lưỡi (18/20 tiêu bản). Kết luận: Vạt da cơ dưới móng có cuống mạch hằng định, linh hoạt thích hợp cho tái tạo tổn khuyết lưỡi và sàn miệng.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
8

Đỗ Văn, Tú, i Phùng Nguyễn Văn. "KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU CUỐNG MẠCH CẤP MÁU CHO VẠT DA CƠ DƯỚI MÓNG". Tạp chí Y Dược Thực hành 175, nr 33 (27.06.2023): 9. http://dx.doi.org/10.59354/ydth175.2023.73.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề:Vạt da cơ dưới móng được ứng dụng rộng rãi trong phẫu thuật tạo hình đầu mặt cổ, đặc biệt là tái tạo khuyết hổng lưỡi và sàn miệng. Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm giải phẫu cuống mạch cấp máu cho vạt. Phương pháp: Tiến hành trên 20 tiêu bản xác tươi của người Việt trưởng thành được bảo quản lạnh - 300 C tại Bộ môn Giải phẫu của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Động mạch cấp máu cho vạt là động mạch giáp trên (20/20 tiêu bản). Tĩnh mạch hồi lưu máu cho vạt là tĩnh mạch giáp trên (20/20 tiêu bản). Ngoài ra đảo da phía trên vạt còn hồi lưu máu qua hệ thống tĩnh mạch cảnh trước thông qua vòng nối với tĩnh mạch mặt và/hoặc tĩnh mạch lưỡi (18/20 tiêu bản). Kết luận: Vạt da cơ dưới móng là vạt tin cậy, linh hoạt và cuống mạch hằng định thích hợp cho tái tạo tổn khuyết lưỡi và sàn miệng. Vạt có thể được phẫu tích dễ dàng trong cùng một phẫu trường.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
9

Vũ, Lưu Hớn. "NIỀM TIN VÀO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA BẢN THÂN TRONG HỌC TẬP NGOẠI NGỮ THỨ HAI – TIẾNG TRUNG QUỐC: TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH". Tạp chí Khoa học 19, nr 5 (31.05.2022): 760. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.5.3342(2022).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bài viết nghiên cứu niềm tin vào tính hiệu quả của bản thân trong học tập ngoại ngữ thứ hai là tiếng Trung Quốc. Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi với 162 sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) cho thấy: Sinh viên có niềm tin vào tính hiệu quả của bản thân ở mức độ cao. Không tồn tại sự khác biệt có ý nghĩa về niềm tin vào tính hiệu quả của bản thân trong học tập ngoại ngữ thứ hai (tiếng Trung Quốc) giữa sinh viên nam và sinh viên nữ; giữa sinh viên đến từ khu vực thành thị và sinh viên đến từ khu vực nông thôn; giữa sinh viên các cấp lớp. Tồn tại mối tương quan thuận giữa niềm tin vào tính hiệu quả của bản thân và kết quả học tập tiếng Trung Quốc.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
10

Nguyễn Thành, Nam. "BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LỄ HỘI KHÔ GIÀ GIÀ CỦA NGƯỜI HÀ NHÌ ĐEN, XÃ Y TÝ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH". Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc 13, nr 1 (31.03.2024): 94–102. http://dx.doi.org/10.54163/ncdt/282.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trong một năm, người Hà Nhì ở nước ta có nhiều lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa tộc người, trong đó tiêu biểu là lễ hội Khô già già của người Hà Nhì đen ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Bản chất của lễ hội này là mang ý nghĩa cầu mùa, với ước vọng mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, người an vật thịnh, cây trồng tốt tươi, nhà nhà ấm no, hạnh phúc. Ngoài ý nghĩa về tâm linh, lễ hội này còn là một hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng, có ý nghĩa quan trọng trong việc cố kết cộng đồng xã hội trong và ngoài thôn bản trước đây cũng như bây giờ. Để tổ chức được lễ hội, đồng bào Hà Nhì đen phải chuẩn bị trước từ vài tháng, tiến hành họp cộng đồng thảo luận về cách thức tổ chức nghi lễ, lễ hội, đóng góp kinh phí, phân công nhiệm vụ cho các cá nhân thực hiện các công việc liên quan đến lễ hội. Không gian tổ chức nghi lễ tại khu đất trống của khu rừng công viên và thời gian diễn ra lễ hội là 3 ngày và là một trong lễ hội lớn nhất, quan trọng nhất của đồng bào. Trong những năm gần đây, các lễ hội truyền thống của người Hà Nhì đen ở xã Y Tý được chính quyền địa phương quan tâm, bảo tồn phát triển để thu hút khách du lịch
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
11

Vi, Thị Lại. "TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NHÂN DÂN". Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities 130, nr 6E (22.11.2021): 141–51. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijssh.v130i6e.6553.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hiến dâng trọn đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Trong di sản tư tưởng mà Người để lại cho Ðảng và dân tộc, chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam. Bài viết tập trung làm rõ những quan điểm của Hồ Chí Minh về mục đích, nội dung và biện phương thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân, khẳng định bản chất tốt đẹp và ưu việt của xã hội mới. Tư tưởng đó tiếp tục là cơ sở, nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho Đảng và Nhà nước hoạch định đường lối và tổ chức triển khai chính sách chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
12

Hoàng Thị Kim, Oanh. "NHỮNG PHONG TỤC, TẬP QUÁN Ý NGHĨA TRONG TẾT NGUYÊN ĐÁN CỦA NGƯỜI VIỆT QUA CA DAO, TỤC NGỮ". Tạp chí Khoa học, nr 01 (19) T1 (20.02.2024): 54. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/179.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Tết Nguyên Đán là ngày lễ và là một sinh hoạt văn hóa truyền thống quan trọng nhất của người Việt Nam. Tết Nguyên Đán mang ý nghĩa nhân văn vô cùng sâu sắc bởi kết tinh giá trị tâm linh cũng như tình cảm và sự gắn kết cộng đồng trong tín ngưỡng văn hóa dân gian. Ca dao, tục ngữ là kho tàng văn hóa, tri thức dân gian, phản ánh những phong tục, tập quán, tâm tư tình cảm của người Việt Nam. Trong đó, ông cha ta đã để lại nhiều câu ca dao, tục ngữ về những phong tục tập quán đẹp trong Tết Nguyên Đán của người Việt góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
13

Quân, Đồng Văn. "MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG VÀ MÂU THUẪN LOGIC". TNU Journal of Science and Technology 229, nr 08 (1.03.2024): 134–38. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9591.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mâu thuẫn vừa là một khái niệm cơ bản của logic học, vừa là một phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật. Tuy đều sử dụng chung thuật ngữ mâu thuẫn, nhưng đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, mà việc phân biệt chúng là không đơn giản. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin tuy không bàn luận trực tiếp về sự khác biệt giữa hai loại mâu thuẫn này, nhưng các ông đều có thái độ dứt khoát về sự khác biệt đó. Khi phê phán các quan điểm đối lập, các ông thường chỉ ra mâu thuẫn của những quan điểm này, từ đó khẳng định những quan điểm này là sai trái, không phù hợp. Khi đó, các ông ngụ ý đây là mâu thuẫn logic, cần được loại bỏ. Còn khi bàn về vai trò của mâu thuẫn với tính cách là nguồn gốc, động lực của quá trình phát triển thì khi đó các ông muốn nói đến loại mâu thuẫn thứ hai, mâu thuẫn biện chứng. Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; các phương pháp phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so sánh, khái quát hóa và trừu tượng hóa, bài báo phân tích, làm rõ hai khái niệm trên, so sánh chúng với nhau, từ đó chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa chúng. Kết quả nghiên cứu đã góp phần chỉ ra sự khác nhau về nguồn gốc, về bản chất, về phạm vi tác động và vai trò của chúng trong tư duy cũng như trong hiện thực khách quan. Sự phân biệt này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm hiểu các phạm trù triết học cơ bản, một vấn đề có tính khái quát, trừu tượng cao.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
14

Nguyễn, Bích Ngọc, Đức Hưởng Đào i Thị Phượng Trần. "Ứng dụng GIS trong xây dựng mô hình 3D phục vụ cho quy hoạch không gian đô thị quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 19 (1.03.2014): 47–55. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2014.19.101.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng bản đồ 3D-GIS hiện tại và tương lai của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Bài viết trình bày một phương pháp toàn diện, đã ứng dụng công nghệ GIS, GPS và RS cùng với sự phát triển của 3D-GIS để quản lý đô thị dưới dạng 3 chiều với những hiệu ứng và tính năng quản lý mạnh, khả năng chia sẻ thông tin ở mọi nơi một cách linh hoạt, tạo nên bước đột phá trong quản lý không gian đô thị và quy hoạch đô thị, giúp các nhà quản lý có cái nhìn trực quan, chi tiết từng khu vực với nhiều góc độ khác nhau. Các dữ liệu cơ bản về bản đồ DEM, bản đồ hiện trạng, bản đồ địa chính, lớp nhà, lớp giao thông và lớp cây xanh liên quan đến nghiên cứu được thu thập. Sử dụng phần mềm Arcmap và ArcSence để thành lập được bộ cơ sở dữ liệu và bản đồ 3D không gian quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng hiện tại và tương lai. Xây dựng bản đồ 3D-GIS phục vụ quy hoạch không gian đô thị ở thành phố Đà Nẵng nói chung cũng như quận Hải Châu nói riêng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết, giúp các nhà quản lý có cái nhìn thực tế về thế giới thực, những hạn chế của kiến trúc không gian đô thị hiện tại để từ đó có định hướng phù hợp cho công tác quy hoạch đô thị trong tương lai.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
15

Hoàng, Sĩ Ngọc. "Giá trị của biểu tượng Naga trong văn hóa của người Khmer Nam Bộ". Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 7, nr 3 (30.12.2020): 77–84. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.7.3.2020.7307.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Rắn - một trong những đại diện của thế giới tự nhiên đến với con người - là hình tượng mẫu gốc, được gắn với cội nguồn của sự sống và trí tưởng tượng. Đi qua những không gian, thời gian khác nhau, rắn đã trở thành rắn thiêng - biểu tượng Naga với các ý nghĩa, giá trị liên tục được bồi đắp. Ngoài việc mang những ý nghĩa biểu tượng cao quý: biểu tượng của nguồn nước, biểu tượng của cội nguồn; thì đồng thời với nó là những giá trị vĩnh hàng như giá trị lịch sử, giá trị tâm linh, giá trị giáo dục,… đồng hành, tương hỗ trong cuộc sống con người. Sự gắn kết này đã thành bản sắc - vốn văn hóa quý báu của người Khmer Nam Bộ. Biểu tượng Naga đã được “sống” trong lòng người Khmer Nam Bộ với các phong tục, nghi thức, tập quán; với các nghệ thuật tạo hình; với tôn giáo và văn học dân gian vô cùng sinh động, phong phú.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
16

Thu, Nguyễn Thị Minh, i Nguyễn Thị Thắm. "NIỀM TIN TÂM LINH VÀ BÀI HỌC ỨNG XỬ TRONG THEN CỦA NGƯỜI NÙNG Ở ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 227, nr 09 (30.06.2022): 691–98. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6145.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên, sinh hoạt nghi lễ Then và những bài Then cổ của người Nùng vẫn còn được thực hành thường xuyên và có vai trò quan trọng đối với đời sống. Những bài Then phong phú, chứa đựng nhiều giá trị tinh thần, mang đậm bản sắc văn hoá tộc người đó hiện vẫn chưa được khám phá một cách rõ nét và hệ thống. Để nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành điền dã nhằm thu thập các bài Then, dịch nghĩa, quan sát các nghi lễ, phỏng vấn các nghệ nhân nhằm thấy được sự phản chiếu về niềm tin tâm linh và bài học ứng xử trong các bài Then của người Nùng ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên. Niềm tin tâm linh ấy được thể hiện qua quan niệm về thế giới các mường kì diệu với những vị thần và không gian thiên nhiên rộng lớn. Bài học ứng xử trong các mối quan hệ gia đình giàu sự nhân ái, thuỷ chung. Điều này làm nên giá trị nhân văn, ý nghĩa tích cực trong các bài Then vốn có sắc màu huyền bí.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
17

Trần, Trọng Đức. "Thể hiện và phân nhóm số liệu thống kê với WebGIS." Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 36 (1.06.2018): 59–64. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2018.36.277.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Các số liệu thống kê về dân số, giáo dục, y tế, ... thường được tổng kết và phổ biến trên internet dưới dạng bảng dữ liệu. Bằng cách cho phép chọn lọc, tích hợp và biểu diễn dữ liệu cũng như thực hiện các hoạt động phân nhóm đơn biến hoặc đa biến trên nền bản đồ web, người sử dụng không cần có một phần mềm chuyên dụng vẫn sẽ có một cái nhìn sâu hơn về sự phân bố của dữ liệu theo không gian, cũng như sẽ tìm thấy các nhóm dữ liệu có đặc tính tương đồng. Để minh họa cho ý tưởng này, một hệ thống WebGIS đã được xây dựng trên nền các phần mềm mã nguồn mở GeoServer, OpenLayers. Dữ liệu đưa vào hệ thống là dữ liệu thống kê từ Cục Thống Kê Thành phố Hồ Chí Minh và lớp dữ liệu ranh giới hành chính của Tp. Hồ Chí Minh. Các dữ liệu này được tổ chức và lưu trong cơ sở dữ liệu PostgreSQL-PostGIS. Thông qua hệ thống WebGIS này người sử dụng với những hiểu biết nhất định về phân tích dữ liệu không gian hoàn toàn có thể thực hiện hoạt động phân tích dữ liệu thống kê và biểu diễn chúng trên nền bản đồ theo mục đích của mình.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
18

Hương, Trần Thị, i Mai Hải Châu. "ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG HOẠT CHẤT METALAXYL CỦA NẤM Phytophthora capsici GÂY BỆNH CHẾT NHANH TRÊN HỒ TIÊU TẠI HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, nr 1 (2022): 3–9. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.1.003-009.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng chủ lực của Việt Nam, mặt hàng xuất khẩu đứng đầu thế giới. Trong những năm qua, ngoài rủi ro giá cả thị trường, cây hồ tiêu đang đứng trước nhiều thách thức do thiên tai, dịch bệnh. Trong đó, bệnh chết nhanh do Phytophthora capsici là bệnh gây hại nặng cho ngành trồng tiêu. Từ 24 mẫu rễ cây hồ tiêu có biểu hiện bệnh chết nhanh, đã phân lập được 6 dòng P. capsici. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 6 dòng P. capsici phân lập đều có khả năng kháng với hoạt chất Metalaxyl ở cả 3 nồng độ (1, 10 và 100 ppm) trong điều kiện phòng thí nghiệm sau 2 và 5 ngày sau cấy. Ở thời điểm 2 ngày sau cấy, cả 6 dòng đều thể hiện mức kháng trung bình với hoạt chất Metalaxyl, riêng dòng PeĐL16-1 mẫn cảm với hoạt chất ở nồng độ 10ppm, dòng PeĐL16-2 mẫn cảm với hoạt chất ở nồng độ 100 ppm. Thời điểm 5 ngày sau cấy, dòng PeĐL16-2 và PeĐL16-5 thể hiện mẫn cảm với hoạt chất ở cả hai nồng độ (10 và 100 ppm), PeĐL16-3 ở nồng độ 100 ppm, còn lại đều thể hiện ở mức độ phản ứng trung bình với hoạt chất Metalaxyl. Kết quả nghiên cứu này sẽ là gợi ý cho việc sử dụng thuốc bảo vệ thực chứa hoạt chất Metalaxyl trên cây hồ tiêu.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
19

Đức, Trần Thanh, Đinh Thị Minh Trang, Lê Thanh Bồn, Nguyễn Trung Hải i Cù Thị Hiên. "KẾT QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VÀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG". Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế 4, nr 2 (17.08.2020): 1833–41. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v4n2y2020.435.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu này được tiến hành tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng với mục tiêu chính là phân tích được thực trạng việc thực hiện chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2014-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Đức Trọng trong giai đoạn 2014-2018 có 1.977 hồ sơ với tổng diện tích là 3.339.966,7 m2, trong đó đó đất ở có 1.078 hồ sơ (chiếm 54,5% tổng hồ sơ) và đất nông nghiệp có 899 hồ sơ (chiếm 45,5% tổng hồ sơ). Theo kết quả điều tra, có 2 nguyên nhân chính dẫn đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu đó là lấy tiền để đầu tư sản xuất, kinh doanh và xây dựng nhà. Trong giai đoạn này có 230 hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất. Đa số các trường hợp tặng cho đều thực hiện cho người thân trong gia đình (bố, mẹ, con, anh chị em ruột). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số người dân cho rằng các văn bản, chính sách pháp luật, văn bản hướng dẫn việc thực hiện chuyển nhượng và tặng cho QSDĐ là phù hợp, văn bản hướng dẫn dễ hiểu và hiểu được, thời gian giải quyết các thủ tục đúng hạn và nhanh, thái độ của cán bộ thụ lý hồ sơ là nhiệt tình và chuẩn mực. Theo ý kiến của người dân cần tiếp tục cải cách hành chính để thành phần hồ sơ không quá phức tạp và giảm phí và lệ phí liên quan đến việc thực hiện chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất. ABSTRACT The research was conducted in Duc Trong district to evaluate the real situation of implementing transfer and donation of land use rights of households and individuals in the period of 2014-2018. The two research methods were used including primary and secondary data collection. The results showed that transfer of land use right was well- implemented with 1,977 dossiers with a total area of ​​3,339,966.7 m2, of which residential land had 1,078 dossiers and agricultural land was 899 dossiers. According to the survey results, there were two main following reasons leading to the transfer of land use rights in the study area including investment in production and business and need money for housing construction. There were 230 land donation dossiers in the period of 2014-2018, most of the donation were given to close relatives such as parents, children, and siblings. In addition to the positive points, the results of the household survey also indicated that dossier composition and fees and charges for implementing land use rights should be simplified and reduced.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
20

Hằng, Vũ Việt, i Nguyễn Văn Thông. "Sự hài lòng trong công việc, mối quan hệ với cam kết tổ chức và ý định nghỉ việc - Trường hợp các nhân viên kỹ thuật ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin". KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 13, nr 2 (7.06.2020): 188–204. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.13.2.518.2018.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng trong công việc và mối quan hệ giữa ba yếu tố Hài lòng công việc - Cam kết tổ chức - Ý định nghỉ việc của các kỹ thuật viên trong ngành dịch vụ hạ tầng. Nghiên cứu sơ bộ định tính được tiến hành nhằm điều chỉnh mô hình nghiên cứu đề xuất và thang đo. Nghiên cứu định lượng phân tích dữ liệu qua thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA, kiểm định CFA, kiểm định mô hình lý thuyết SEM bằng phần mềm SPSS và AMOS đồng phiên bản 20. Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến Hài lòng công việc, theo mức độ yếu dần: (1) Chi trả và phúc lợi, (2) Đào tạo và thăng tiến, (3) Căng thẳng công việc, (4) Điều kiện làm việc, (5) Bản chất công việc, (6) Sự hỗ trợ của cấp trên. Sự hài lòng công việc tác động thuận chiều tới Cam kết tổ chức và hai yếu tố này tác động ngược chiều đến Ý định nghỉ việc. Nghiên cứu cũng rút ra một số hàm ý quản trị có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp ngành dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tìm được các giải pháp tăng sự hài lòng công việc và cam kết tổ chức của nhân viên khối kỹ thuật, từ đó giảm thiểu tình trạng nghỉ việc, ổn định nhân sự, tăng sức cạnh tranh.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
21

Hằng, Vũ Việt, i Huỳnh Đạt Lâm. "Chuyển giao đào tạo – Tầm quan trọng của môi trường làm việc trong các tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh". KHOA HỌC XÃ HỘI 11, nr 1 (17.08.2020): 32–41. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.soci.vi.11.1.883.2016.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Với mục tiêu tìm hiểu mức độ tác động của các yếu tố thuộc môi trường làm việc đến việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ đã được đào tạo vào công việc của nhân viên (chuyển giao đào tạo) trong các tổ chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các tác giả của đề tài “Chuyển giao đào tạo - Tầm quan trọng của môi trường làm việc” đã khảo sát ý kiến của 178 nhân viên được công ty cử đi đào tạo từ 3 đến 24 tháng. Thông qua nghiên cứu thực nghiệm kết hợp hai phương pháp cơ bản: nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu) cùng nghiên cứu định lượng (dùng bảng câu hỏi khảo sát), các tác giả đã tìm thấy 4 yếu tố có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng tích cực đến chuyển giao đào tạo gồm: Cơ hội áp dụng, Sự hỗ trợ của đồng nghiệp, Sự hỗ trợ của cấp trên và Sự sẵn sàng thay đổi.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
22

Hà Đình, Hùng, i Hải. "NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾP THỊ VIDEO NGẮN TRỰC TUYẾN ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM VĂN HÓA". Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc 13, nr 1 (31.03.2024): 75–81. http://dx.doi.org/10.54163/ncdt/277.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Tiếp thị video ngắn trên các nền tảng xã hội như Facebook, Youtube, Tiktok, Instagram, Zalo,… đã thay đổi cách doanh nghiệp tiếp cận thị trường trực tuyến và xây dựng thương hiệu. Nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh với mẫu 300 người tiêu dùng và dữ liệu được phân tích bằng Smart PLS 3.0 và SPSS 26.0 đã chứng minh rằng tiếp thị video ngắn trên mạng xã hội ảnh hưởng gián tiếp đáng kể đến y định mua trực tuyến sản phẩm văn hóa. Bốn yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thái độ và đến ý định mua hàng bao gồm nội dung thú vị, trải nghiệm dựa trên kịch bản, nhận thức độ tin cậy của thông tin và sự hữu ích của thông tin. Nghiên cứu này mang ý nghĩa quản trị quan trọng cho những người làm tiếp thị sản phẩm văn hóa nhằm thu hút được các phân khúc khách hàng mục tiêu trong thời đại kỹ thuật số
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
23

Nguyễn, Văn Linh, i Kiều Diễm Phan. "Nghiên cứu ứng dụng viễn thám hỗ trợ kiểm kê, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện: Trường hợp nghiên cứu tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp". Can Tho University Journal of Science 59, Environment and Climate change (16.06.2023): 193–202. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2023.121.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) trên địa bàn huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp bằng phương pháp sử dụng ảnh viễn thám, đồng thời so sánh, đối chiếu với bản đồ HTSDĐ từ kết quả kiểm kê đất đai (KKĐĐ) để tìm ra giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác KKĐĐ, lập bản đồ HTSDĐ giai đoạn tiếp theo trên địa bàn huyện. Cụ thể, nghiên cứu sử dụng ảnh Sentinel-2 được thu thập ngày 01/01/2020 để xây dựng bản đồ HTSDĐ thông qua phương pháp phân loại theo hướng đối tượng, kết hợp sử dụng chỉ số thực vật (NDVI), và chỉ số khác biệt nước (NDWI). Kết quả giải đoán ảnh được kiểm tra tại 470 điểm khảo sát thực địa cho với chính xác toàn cục là 92,8%, hệ số kappa là 0,86 cho 6 loại HTSDĐ. Qua đó cho thấy, việc ứng dụng ảnh viễn thám trong xác định khác biệt giữa hiện trạng sử dụng đất và hồ sơ địa chính có tính khả thi cao. Trên cơ sở tham vấn ý kiến chuyên gia trực tiếp thực hiện công tác KKĐĐ trên địa bàn huyện, nghiên cứu đề xuất được quy trình thực hiện KKĐĐ, lập bản đồ HTSDĐ kết hợp giữa phương pháp truyền thống với phương pháp sử dụng ảnh viễn thám, nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý...
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
24

Thảo, Xuân Thị Thu, Nguyễn Thị Hải i Trần Thị Kiều Hạnh. "Kết quả đăng ký biến động đất đai tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2021". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 12, nr 4 (2023): 157–67. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.12.4.2023.157-167.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2019-2021 tại thành phố Biên Hòa có tổng số biến động là 131.067 hồ sơ. Trong đó số hồ sơ biến động thế chấp, xóa thế chấp là nhiều nhất với tổng số 66.641 hồ sơ, tiếp đến là biến động do thực hiện chuyển quyền sử dụng đất (với 33.823 hồ sơ) và một số biến động khác như biến động do chuyển mục đích sử dụng đất, biến động do Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho việc xây dựng các dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương… Quá trình thực hiện đăng ký biến động tại thành phố Biên Hòa được đánh giá thông qua ý kiến của người sử dụng đất đến thực hiện các thủ tục đăng ký biến động có sự khác nhau giữa các chỉ tiêu. Về thủ tục hành chính được đánh giá chủ yếu là bình thường (trên 50%). Về các văn bản pháp luật liên quan được người sử dụng đất đánh giá là biết 1 phần (chiếm 55%) và hầu hết nguồn thông tin đều được tra cứu trên mạng (chiếm 45%) hoặc tại Văn phòng Đăng ký đất đai (35%). Về cơ sở hạ tầng được đánh giá tốt (chiếm 70) còn phí và lệ phí được đánh giá là cao và bình thường (với tỷ lệ bằng nhau 40%). Ngoài ra, đánh giá về cán bộ chuyên môn được người sử dụng đất đánh giá không có trường hợp nào là kém. Hơn nữa, quá trình thực hiện đăng ký biến động còn tồn tại một số những hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện công tác đăng kí biến động đất đai trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
25

Phạm văn, Dự. "Cổ mẫu ông Đùng bà Đà: từ huyền thoại đến tiểu thuyết Mẫu thượng ngàn của Nguyễn Xuân Khánh". SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 4, nr 8 (7.04.2021): 92–98. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2018/206.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nguyễn Xuân Khánh là một trong những tác giả nổi bật của văn xuôi đương đại Việt Nam. Các tác phẩm của ông như Hồ Quý Ly, Mẫu Thượng ngàn, Đội gạo lên chùa luôn chú ý khai thác đề tài sức mạnh của văn hoa dân tộc trong dòng chày lịch sử vào những thời kỳ lịch sử đặc biệt. Bài báo này, dựa vào lý thuyết cổ mẫu, tập trung phân tích cổ mẫu ông Đùng bà Đà trong tiểu thuyết Mẫu Thương ngàn của Nguyễn Xuân Khánh. Ở đây, huyền thoại ông Đùng bà Đà không chỉ tồn tại trong những “mô thức cổ” trong đời sống tâm linh, chuyện kể dân gian, mà còn sống trong đời sống hiện đại, can dự vào các sự kiện xã hội, vào cuộc sống, số phận của các nhân vật, làm cho thực dân Pháp vừa thấy bí ẩn, vừa muốn lợi dụng, lại vừa sợ hãi. Khai thác cổ mẫu ông Đùng bà Đà, Nguyễn Xuân Khánh đã ca ngợi, khẳng định sức sống và sức mạnh bất diệt của văn hóa Việt Nam.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
26

Đặng Việt, Đức. "Khảo sát phân tích cục bộ khu vực neo dầm cầu Phật Tích – Đại Đồng Thành với mô hình phi tuyến phương pháp phần tử hữu hạn". Transport and Communications Science Journal 74, nr 2 (15.02.2023): 160–74. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.74.2.6.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Cầu Phật Tích – Đại Đồng Thành nằm ở vị trí giao thoa của các địa điểm văn hóa tâm linh nên dự án được chủ ý thiết kế với hình dáng đặc biệt để tạo điểm nhấn về mặt kiến trúc. Do có hình dáng đặc biệt với chiều rộng cầu lớn, chỉ áp dụng một mặt phẳng dây, vị trí neo dầm đặt chính giữa và gần phía trên bản mặt cầu, phân bố uốn ngang của dầm cầu sẽ rất lớn đặc biệt là xung quanh vị trí bố trí neo. Với sự kết hợp của phân bố ngang lớn do tĩnh tải dầm, hệ thống DƯL ngang và lực tập trung lớn theo phương đứng xiên của hệ thống dây cáp treo, khu vực neo của cáp treo sẽ có phân bố cục bộ rất phức tạp. Trong bài bài báo này, áp dụng mô hình phi tuyến phương pháp Phần tử hữu hạn, tác giả khảo sát sự làm việc cục bộ của dầm cầu khu vực thiết kế neo cáp treo. Kết quả nghiên cứu góp phần đảm bảo sự an toàn trong quá trình thi công và khai thác của kết cấu công trình
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
27

Phạm Thị, Phượng. "GẮN LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY CÁC HỌC PHẦN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HIỆN NAY". Tạp chí Khoa học, nr 02 (17) T5 (31.05.2023): 99. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/142.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trong hệ thống chương trình giáo dục đại học, cao đẳng, các học phần Lý luận chính trị có vai trò rất quan trọng trong việc tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần hình thành ở sinh viên bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; định hướng suy nghĩ và hành động cho các thế hệ sinh viên, góp phần quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của các trường đại học. Tuy nhiên, trong những năm qua việc học các học phần này bị đánh giá là “lý thuyết”, “khô khan”, “khó học”. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng chủ yếu là do người dạy chưa gắn được lý luận với thực tiễn trong truyền đạt kiến thức cho người học. Để khắc phục, bài viết xin trình bày một vài ý kiến về vấn đề: Gắn lý luận với thực tiễn trong giảng dạy các học phần Lý luận chính trị ở trường đại học, cao đẳng hiện nay.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
28

Vân, Dương Nguyệt, Nguyễn Thị Minh Thu i Trần Thị Nhung. "THẦN THOẠI NGƯỜI TÀY BA BỂ, BẮC KẠN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA DÂN GIAN". TNU Journal of Science and Technology 229, nr 08 (22.04.2024): 194–200. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9392.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Cho đến nay, thần thoại vẫn là thể loại văn học dân gian có sức hấp dẫn đặc biệt trong đời sống tinh thần của người Tày Ba Bể, Bắc Kạn; đồng thời, nó đặt tiền đề, cơ sở cho nhiều thể loại truyện kể dân gian Tày khác. Tuy vậy, nghiên cứu diện mạo và mối quan hệ giữa thần thoại Tày Ba Bể với môi trường văn hóa vẫn còn là vấn đề rất cần làm rõ. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã sử dụng kết hợp phương pháp điền dã, phân tích, tổng hợp tài liệu và phương pháp nghiên cứu liên ngành nhằm làm rõ diện mạo và mối quan hệ gắn bó giữa thần thoại với đời sống tín ngưỡng, phong tục và lễ hội người Tày tại vùng văn hóa Ba Bể, Bắc Kạn. Kết quả cho thấy các truyện kể thần thoại Tày Ba Bể đã bắt nguồn và phản chiếu rất nhiều nghi lễ tín ngưỡng tâm linh, tập tục và một số lễ hội quan trọng trong đời sống cộng đồng người Tày Bắc Kạn. Từ đó, bài viết khẳng định ý nghĩa và vai trò cũng như lí do tồn tại của những bản kể thần thoại trong hình thức là những truyện kể đậm yếu tố tưởng tượng và hoang đường.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
29

Hoa, Phan Thị Mỹ. "LỰA CHỌN TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH". Tạp chí Khoa học 17, nr 11 (30.11.2020): 2009. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.11.2871(2020).

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Với triết lí giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, việc nâng cao tính tích cực của trẻ mẫu giáo trong hoạt động giáo dục thể chất là vấn đề có ý nghĩa giáo dục cao. Trong đó, trò chơi vận động là một nội dung quan trọng của công tác này. Nghiên cứu được tiến hành nhằm lựa chọn ra các trò chơi vận động giúp nâng cao tính tích cực của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động giáo dục thể chất tại Thành phố Hồ Chí Minh; thông qua việc khảo sát 120 người bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục thể chất, tâm lí học, giáo dục học, cán bộ quản lí, giáo viên mầm non và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 24 trò chơi vận động phù hợp với đặc điểm tâm lí và khả năng của trẻ, đảm bảo an toàn của trẻ, phù hợp với khả năng tổ chức của giáo viên, phù hợp với điều kiện lớp học, sân học, phát triển các vận động cơ bản, các tố chất vận động nhất định và kích thích tính tích cực của trẻ.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
30

Vân, Dương Nguyệt, i Đặng Lăng Hồng Cẩm. "HÁT PẢ DUNG TRONG ĐỜI SỐNG TÂM LINH CỦA NGƯỜI DAO Ở PHÚC CHU, ĐỊNH HOÁ, THÁI NGUYÊN". TNU Journal of Science and Technology 227, nr 17 (22.12.2022): 241–46. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7065.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Được coi là một trong những báu vật văn hóa, hát Pả dung là làn điệu dân ca đặc sắc gắn với đời sống tâm linh của đồng bào dân tộc Dao ở xã Phúc Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên. Cuộc sống hiện đại mang đến nhiều loại hình văn hóa đan xen, khiến đại đa số người trẻ không mấy mặn mà với những hình thức sinh hoạt văn hóa cổ truyền, nhưng những người dân nơi đây vẫn luôn cố gắng bảo tồn, lưu truyền hát Pả dung bởi nó là văn hoá, là tín ngưỡng của đồng bào Dao. Nghiên cứu này nhằm khái quát nội dung ý nghĩa và nghệ thuật diễn xướng của các lời hát Pả dung, qua đó truyền bá được những giá trị sáng tạo và lưu truyền những nét đẹp mang đậm đà bản sắc dân tộc Dao. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành điền dã, sưu tầm ghi chép, phỏng vấn, ghi âm, ghi hình, thu thập những bài hát Pả dung từ những nghệ nhân, những cụ cao niên ở thôn làng Gày, xã Phúc Chu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lời hát Pả dung phản ánh rõ nét đời sống vật chất và tinh thần của họ. Với 34 bài hát sưu tầm được, chúng tôi đã dịch nghĩa các bài hát Pả dung này từ tiếng Dao sang tiếng phổ thông để người dân, nhất là giới trẻ có thể tiếp cận làn điệu này một cách dễ dàng. Vì vậy, bài viết mong muốn góp một phần nhỏ vào việc lưu giữ, giới thiệu tới người dân một loại hình văn nghệ dân gian độc đáo trong đời sống của người dân vùng “thủ đô gió ngàn” – Thái Nguyên.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
31

Đạt, Thích Phước. "TẦM NHÌN TRẦN NHÂN TÔNG VỚI HỌC THUYẾT CƯ TRẦN LẠC ĐẠO". Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities 129, nr 6E (26.10.2020): 5–15. http://dx.doi.org/10.26459/hueunijssh.v129i6e.5899.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Trần Nhân Tông là vị vua anh minh, vị anh hùng dân tộc và là vị thiền sư đắc đạo khai sáng ra Thiền phái Trúc Lâm của Phật giáo Việt Nam. Cũng như các Phật tử đời Trần, với niềm tin vào Đạo Phật, Trần Nhân Tông đã coi mình là Phật vì Phật không phải ở đâu xa, do đó phải sống và hành động như Phật. Trên cơ sở thấm nhuần sâu sắc đạo lý nhà Phật, Phật hoàng Trần Nhân Tông đã xây dựng học thuyết Cư trần lạc đạo nhằm khởi xướng tinh thần yêu nước và nối kết thực thi giáo lý Thiền môn để hướng tâm chúng sinh thành tâm Phật. Kể từ khi được thiết lập, vận hành và thể nhập vào đời sống thực tiễn, học thuyết này đã trở thành một chủ trương, đường lối và mục tiêu tối hậu xuyên suốt cả thời đại Lý – Trần. Bài báo phân tích sự hình thành học thuyết Cư trần lạc đạo và diễn giải ý nghĩa của nó đối với cuộc sống tâm linh và sự tồn tại và phát triển của xã hội. Đồng thời, tác giả của bài báo cũng liên hệ và phát triển học thuyết Cư trần lạc đạo vào việc tạo nên một nền Phật giáo mang bản sắc Việt Nam và công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước trong thời đại nhà Trần và hiện nay.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
32

Ngần, Đoàn Thị, Tạ Thị Hòa i Lê Thị Hà Trang. "Mức độ căng thẳng và giải pháp đối phó của Điều dưỡng Bệnh viện Thống Nhất". TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG, ĐẶC BIỆT (24.12.2022): 376–85. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.vol..2022.406.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Ngành điều dưỡng được coi là một trong những ngành nghề áp lực nhất. Căng thẳng của điều dưỡng chủ yếu là do những vấn đề thể chất, sự đau khổ, nhu cầu đáp ứng về tình cảm của người bệnh và gia đình, giờ làm việc, mối quan hệ với đồng nghiệp và các áp lực khác. Mục tiêu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện để xác định mức độ căng thẳng và các giải pháp ứng phó của điều dưỡng tại bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Thống Nhất trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 2022 đến ngày 30 tháng 7 năm 2022, 293 điều dưỡng đồng ý tham gia nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập bằng Bảng câu hỏi PSS. Phép kiểm T-test được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả: 88,4% điều dưỡng có mức độ căng thẳng trung bình, 5,9% điều dưỡng có mức độ căng thẳng cao. Giải pháp ứng phó của điều dưỡng chủ yếu thường xuyên sử dụng là nghĩ ra cách để thay đổi tình hình và giải quyết vấn đề, 53,9% điều dưỡng thỉnh thoảng giải tỏa cảm xúc của mình bằng cách chia sẻ chúng với một ai đó (chẳng hạn như bố/mẹ, anh/chị/em, thầy cô, bạn bè, tu sĩ, thần linh, đức Phật hoặc đức Chúa, …), 47,1% điều dưỡng tự trấn an mình. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ căng thẳng nghề nghiệp với trình độ học vấn, khoa công tác, tình trạng hôn nhân, số lượng người bệnh chăm sóc. Kết luận: Mức độ căng thẳng điều dưỡng Bệnh viện Thống Nhất đa số là trung bình, các giải pháp ứng phó là tự bản thân họ thay đổi chứ chưa có sự hỗ trợ nào từ bệnh viện.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
33

Tống, Sĩ Sơn, Thị Huyền Ái Tống, Việt Hòa Phạm, Phan Long Vũ i Vũ Giang Nguyễn. "Nghiên cứu đề xuất quy trình bay chụp và thử nghiệm thành lập mô hình số bề mặt địa hình và bình đồ ảnh từ ảnh máy bay không người lá". Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, nr 36 (1.06.2018): 44–51. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2018.36.275.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Ứng dụng công nghệ thành lập mô hình số bề mặt địa hình và bình đồ ảnh từ ảnh máy bay không người lái đã được thực hiện rộng rãi và chứng minh tính ưu việt về độ chính xác, khả năng linh hoạt, tính kinh tế. Tuy nhiên, quy trình thực hiện và ứng dụng công nghệ này ở Việt Nam còn chưa thống nhất và phụ thuộc nhiều vào khả năng, kinh nghiệm của đơn vị thực hiện. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu:1/ tổng hợp và đề xuất quy trình bay đo thành lập mô hình số bề mặt và bình đồ ảnh từ máy bay không người lái; 2/ thử nghiệm bay chụp theo quy trình đề xuất; 3/ đánh giá khả năng thành lập bình đồ ảnh và mô hình số bề mặt từ ảnh máy bay không người lái. Kết quả xử lý ảnh bay đo thử nghiệm khu vực Ba Vì, Hà Nội cho thấy: quy trình bay chụp đề xuất là khả thi và hiệu quả; sự phân bố đều các điểm khống chế có ý nghĩa quyết định đến độ chính xác khi bình sai khối ảnh hơn là số lượng điểm khống chế sử dụng;sản phẩm mô hình số bề mặt và bình đồ ảnh đáp ứng được yêu cầu thành lập bản đồ tỷ lệ 1/500 và nhỏ hơn khi xử lý ảnh máy bay với 7 điểm khống chế tổng hợp.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
34

Bình, Trương Minh, Nguyễn Trung Hòa, Vũ Thị Thanh Mai i Hà Thị Lệ Hằng. "Kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế thuộc Trung tâm y tế quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022". Tạp chí Y học Dự phòng 32, nr 6 (4.10.2022): 143–51. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/807.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu cắt ngang sử dụng thang đo Maslach (MBI) nhằm mô tả kiệt sức nghề nghiệp ở nhân viên y tế trong bối cảnh dịch COVID-19 và một số yếu tố liên quan được tiến hành với 215 nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế quận Gò Vấp, Tp.HCM. Kết quả có 20% nhân viên y tế bị kiệt sức nghề nghiệp, nhóm bác sĩ bị kiệt sức nghề nghiệp cao nhất (25%), thấp nhất là nhóm Điều dưỡng/Y sĩ/Hộ sinh (17,9%). Tỷ lệ nhân viên y tế bị kiệt sức nghề nghiệp cao ở ba khía cạnh là 27,4% bị cạn kiệt cảm xúc (EE) cao, 14,4% hoài nghi bản thân (DP) cao, 32,6% cho rằng hiệu quả công việc (PA) bị suy giảm ở mức cao. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiệt sức nghề nghiệp với yếu tố làm việc tại Trung tâm Y tế (OR = 2,4; p = 0,021), trực đêm ≥ 2 lần/tuần (OR = 2,5; p = 0,012), phải tham gia hoàn thiện hồ sơ bệnh án (OR = 2,7; p = 0,005) và không hài lòng với sự hỗ trợ của đồng nghiệp (OR = 4,3; p = 0,001); môi trường làm việc không an toàn (OR = 4,2; p = 0,001) bị kiệt sức nghề nghiệp nhiều hơn. Cần sắp xếp thời gian làm việc, hạn chế nhân viên y tế trực đêm 2 lần/tuần; cải thiện môi trường làm việc, quan hệ đồng nghiệp.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
35

Lê, Ly. "SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN TẠI MỘT KHU TÁI ĐỊNH CƯ Ở LAI CHÂU VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM RÚT RA CHO TỈNH THANH HÓA". Tạp chí Khoa học, nr 03 (15) T10 (26.10.2022): 20. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/115.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Chính sách của nhà nước Việt Nam trong phát triển kinh tế trên phương diện nông nghiệp chịu ảnh hưởng của cuộc Cách mạng xanh, vốn tuyệt đối hóa vai trò của khoa học và công nghệ (với mục đích xây dựng các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa). Việc phát triển nông nghiệp theo hướng trên đã đem lại một số chuyển biến có ý nghĩa, nhưng bên cạnh đó cũng gây ra những hệ quả tiêu cực nhất định đối với sinh kế của người dân. Những hệ quả này, trên một số khía cạnh, là rất rõ nét đối với người nông dân ở vùng tái định cư khi họ bị tách khỏi môi trường sống quen thuộc, mà trường hợp những người dân - từng sống ở vùng lòng hồ thủy điện - tại một khu tái định cư ở Lai Châu là ví dụ. Bài viết này nhấn mạnh rằng tiếng nói của người dân về vấn đề đang bàn cần được quan tâm hơn nữa. Các tri thức bản địa và các nguồn lực nội tại của họ cần được chú trọng, vì chúng sẽ góp phần giúp người dân đạt được sự phát triển từ những gì họ có và họ mong muốn chứ không phải chỉ từ những gì họ nhận được. Điều này cũng gợi ra những tham khảo cho các địa phương khác, trong đó có Thanh Hóa.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
36

Thị Liễu Điền, Nguyễn, i Nguyễn Xuân Trường. "Ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh online của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, nr 50 (27.04.2021): 50–66. http://dx.doi.org/10.52932/jfm.vi50.121.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích xem xét ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết định kinh doanh online của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên lý thuyết về sự kiện khởi nghiệp kinh doanh (SEE), thuyết hành động hợp lý TRA, mô hình hành vi dự định TPB, mô hình chấp nhận công nghệ TAM, mô hình nghiên cứu của Krueger – Brazeal, mô hình nghiên cứu của Shapero – Sokol và các nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài để xác định mô hình nghiên cứu gồm 9 yếu tố. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được áp dụng, trong đó nghiên cứu chính thức tiến hành với phương pháp khảo sát cắt ngang (cross-sectional) bằng bảng khảo sát (questionnaire). Phương pháp lấy mẫu thuận tiện đã được áp dụng. Kết quả thu được 503 bảng khảo sát hợp lệ của 503 đáp viên. Kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), nhân tố xác định (CFA) và phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) bằng phần mền ứng dụng SPSS 22 và AMOS 20. Kết quả cho thấy các yếu tố: Mong đợi khởi nghiệp kinh doanh online; Sự tự tin với kinh doanh online và Xu hướng công nghệ có ảnh hưởng đến Ý định kinh doanh online của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định rằng các yếu tố: Chuẩn chủ quan; Thông tin về kinh doanh online trên Internet; Nền tảng kiến thức về công nghệ 4.0 và Trải nghiệm bản thân về công nghệ 4.0 có tác động cùng chiều đến Sự mong đợi khởi nghiệp kinh doanh online và yếu tố Sự tự tin khi kinh doanh online.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
37

Thương, Đỗ Thị Thương, Phạm Kim Bình, Lưu Sỹ Hùng i Phan Văn Hiếu. "Đặc điểm mô bệnh học cơ tim trên nạn nhân tử vong dương tính với chất ma túy tại Trung tâm Pháp y Thành phố Hồ Chí Minh". TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG, ĐẶC BIỆT (24.12.2022): 72–81. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.vol..2022.368.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Tổn thương cơ tim trên người nghiện ma túy là những tổn thương kín đáo, nhẹ nhàngkhông đặc hiệu và dễ bị bỏ sót trong quá trình giám định tử thi. Việc xác định các tổn thương gợi ý tình trạng nghiện ma túy ở đối tượng nghiên cứu góp phần định hướng xác định nguyên nhân tử vong ở đối tượng giám định. Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm mô tả các tổn thương cơ tim có thể gặp ở người nghiện ma túy. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca 55 trường hợp tử vong được giám định tử thi tại Trung tâm Pháp Y Thành phố Hồ Chí Minh, có xét nghiệm máu dương tính với chất ma túy. Quan sát tổn thương cơ tim trên tiêu bản mô bệnh học nhuộm HE và Trichrom Masson. Kết quả: Qua nghiên cứu 55 trường hợp tử vong có sử dụng ma túy, các tổn thương cơ tim thường gặp là tăng sinh sợi, phì đại cơ tim, biến đổi nhân, các tổn thương do thiếu máu và các hình thái xâm nhập viêm trong mô cơ tim. Kết luận: Các tổn thương cơ tim ở những người nghiện ma túy là những tổn thương không đặc hiệu, kín đáo, biểu hiện tình trạng nhiễm virus và thiếu oxy mạn tính. Tổn thương thường gặp nhất là tăng sinh sợi. Việc xem xét kỹ lưỡng những tổn thương này góp phần định hướng xác định nguyên nhân tử vong.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
38

Hường, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Minh Ngọc, Đinh Văn Thới, Cao Hữu Nghĩa, Nguyễn Thị Phương Lan, Nguyễn Thị Thu Thủy, Hoàng Tương Giao i Nguyễn Văn Hảo. "Đặc điểm dịch tễ, hành vi nguy cơ và tình trạng suy giảm miễn dịch ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới mới được phát hiện nhiễm HIV tại Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 - 2020". Tạp chí Y học Dự phòng 31, nr 9 (21.12.2021): 73–82. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/476.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nam quan hệ tình dục đồng giới (Men who have sex with men – MSM) có nguy cơ cao lây truyền HIV qua đường quan hệ tình dục hậu môn. Nghiên cứu cắt ngang trên 240 MSM từ 16 tuổi mới biết nhiễm HIV đến khám tại Viện Pasteur TPHCM và Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TPHCM (BVBNĐ) đã được triển khai nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ, hành vi nguy cơ và tình trạng suy giảm miễn dịch trên nhóm này. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm MSM mới phát hiện nhiễm HIV này là nhóm dân số trẻ (IQR 22 - 29 tuổi), chủ yếu độc thân (93,3%), trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ cao (40,4%). Tỷ lệ MSM tự nhận là người “nhận” (44,2%) cao hơn tỷ lệ MSM tự nhận là người “cho’’ (21,2%) vàtrung bình có 4,3 bạn tình trong vòng 12 tháng qua. Tỷ lệ sử dụng bao cao su (BCS) thường xuyên thấp (26,2%). Chỉ 3,8 % MSM đã hoặc đang uống PrEP. Tỷ lệ MSM có xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua và chưa từng xét nghiệm HIV tương ứng là 17,5% và 65,0%. Tỉ lệ đồng nhiễm giang mai là 39,7%. Tỷ lệ MSM được chẩn đoán HIV khi có suy giảm miễn dịch (SGMD) tiến triển và nặng chiếm 59,6%. Do vậy tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân khỏi lây nhiễm HIV và chủ động xét nghiệm HIV định kỳ ở nhóm MSM là hết sức cần thiết để ngăn chặn đại dịch HIV.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
39

Duẩn, Phạm Văn, Nguyễn Văn Tùng, Lê Việt Dũng, Nguyễn Văn Dự, Nguyễn Hữu Văn, Nguyễn Song Anh, Hoàng Văn Khiên, Vũ Thị Thìn i Trần Lê Kiều Oanh. "HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI ĐỒNG NAI". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, nr 7 (2022): 37–49. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.7.037-049.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Khoán rừng và đất lâm nghiệp là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước với mục tiêu tạo động lực kinh tế khuyến khích người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Để đánh giá thực trạng công tác khoán trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhóm nghiên cứu đã: (1).Làm việc với 7 đơn vị chủ rừng, 34 xã/phường, 8 huyện/TP có hoạt động khoán để thu thập thông tin, số liệu do đơn vị đang quản lý; (2).Phỏng vấn, tham quan mô hình canh tác 855 hộ nhận khoán; (3).Phỏng vấn 114 cán bộ quản lý; (4).Khảo sát 346 điểm hiện trạng sử dụng đất…thuộc 63/83 ấp có diện tích khoán. Kết quả xác định tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp khoán lâu dài trên địa bàn tỉnh: 20.425,54 ha với 9.615 hộ nhận khoán. Công tác khoán đã thu hút được các nguồn lực xã hội tham gia quản lý bảo vệ, phát triển rừng, ổn định dân cư. Bên cạnh đó, công tác khoán có một số bất cập: Các văn bản quy định có nhiều thay đổi làm cho cả bên khoán và bên nhận khoán gặp vướng mắc trong thiết lập hồ sơ, thực hiện hợp đồng; Việc quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng ở một số nơi thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, buông lỏng quản lý, xử lý vi phạm trong thời gian dài; cạnh tranh về không gian dinh dưỡng giữa cây lâm nghiệp với các loại cây trồng khác ngày càng gay gắt… Do đó, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên đất khoán gặp nhiều khó khăn, tình trạng tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất khoán vẫn diễn ra trong thời gian qua.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
40

Trần, Danh Cường, Duy Duẩn Phạm, Thị Huyền Linh Nguyễn, Văn Chung Phạm, Thị Thúy Hằng Trịnh, Thị Nguyên Hoàng, Thị Thanh Thủy Vũ i Thị Hiền Trần. "Thực trạng tử vong mẹ và các yếu tố liên quan tại 31 tỉnh phía Bắc giai đoạn 2019 - 2021". Tạp chí Phụ sản 20, nr 3 (6.10.2022): 16–20. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2022.3.1418.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Mục tiêu: Mô tả tình hình, nguyên nhân tử vong mẹ (TVM) và các yếu tố liên quan đến tử vong mẹ tại 31 tỉnh phía Bắc 3 năm 2019 - 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu biên bản thẩm định của 154 bà mẹ tử vong (BMTV) tại 31 tỉnh phía Bắc năm 2019 - 2021. Kết quả: Tổng số ca tử vong của khu vực phía Bắc là 206 ca, đã thẩm định là 154 ca chiếm 74,8%. Trong 154 hồ sơ được thẩm định: nguyên nhân tử vong trực tiếp 63%, trong đó nguyên nhân chảy máu sau đẻ nhiều nhất trong nhóm này 50,5%. Chậm 1 - chậm phát hiện các dấu hiệu bất thường và tìm đến cơ sở y tế chiếm tỷ lệ cao nhất với 63%. 83,8% trường hợp tử vong có một yếu tố chậm hoặc phối hợp nhiều yếu tố chậm trễ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố chậm trễ, thời điểm tử vong với nguyên nhân tử vong mẹ. Kết luận: Nguyên nhân tử vong mẹ liên quan đến chậm 1 là nhiều nhất, 83,8% trường hợp tử vong có một yếu tố chậm hoặc phối hợp nhiều yếu tố chậm trễ. Khuyến nghị: Truyền thông đến đối tượng phụ nữ trước và trong độ tuổi sinh đẻ chăm sóc thai nghén, cách phát hiện dấu hiệu bất thường, đẻ tại CSYT… Đồng thời nâng cao năng lực ở các CSYT các tuyến. Công tác khám và quản lý thai nghén từ trạm y tế xã trở lên cần được chú trọng, phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, có thái độ xử trí đúng đắn, kịp thời.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
41

Quách, Hữu Trung, i Đình Thanh Vũ. "Đánh giá kết quả điều trị phục hồi chức năng của bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng bệnh kèm đái tháo đường tại Bệnh viện 199". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, nr 71 (13.06.2024): 40–46. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2024.71.5.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đặt vấn đề: Thoái hoá cột sống thắt lưng là một bệnh lý mạn tính có tổn thương cơ bản là tình trạng thoái hoá sụn khớp và đĩa đệm cột sống, trong những năm gần đây, một số nghiên cứu cho thấy đái tháo đường có liên quan đến sức bền của xương cũng như sự linh hoạt của các khớp, điều này có thể gián tiếp ảnh hưởng đến tình trạng thoái hoá cột sống thắt lưng. Mục tiêu: 1) Đánh giá kết quả điều trị phục hồi chức năng của bệnh nhân thoái hoá CSTL có tiền sử đái tháo đường tại bệnh viện 199. 2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến hiệu quả phục hồi chức năng của bệnh nhân thoái hoá CSTL có tiền sử đái tháo đường điều trị tại bệnh viện 199. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 74 bệnh nhân thoái hoá CSTL có tiền sử đái tháo đường tham gia điều trị phục hồi chức năng tại Bệnh viện 199 – Bộ Công an. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 58,22 ± 9,13, trong đó nữ chiếm 59,5%. Các bệnh nhân có thời gian mắc thoái hoá cột sống trung bình là 4,86±4,03 năm và thời gian mắc đái tháo đường là 3,69±2,58. Sau điều trị điểm VAS trung bình giảm từ đau 6,73±0,98 xuống 4.54±0.92 và tầm vận động tăng từ 11,28±0,88 cm lên 12,20±0.71cm. Kết luận: nghiên cứu cho thấy việc tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân mắc thoái hoá CSTL có tiền sử đái tháo đường giúp giảm triệu chứng đau giảm, giảm mức độ đau và tăng tầm vận động Đồng thời có sự tương quan nghịch giữa sự thay đổi tầm vận đồng với sự thay đổi mức độ đau, có sự tương quan thuận giữa tuổi, thời gian mắc thoái hoá cột sống thắt lưng và vòng eo trước khi điều trị với sự thay đổi tầm vận động có ý nghĩa thống kê.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
42

Đào, Mai Xuân, Nguyễn Thị Cẩm Loan i Trần Thị Lan Nhung. "Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu, đặc điểm doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu ASEAN+3 của SMEs: Trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản". Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing 66, nr 6 (25.12.2021): 90–103. http://dx.doi.org/10.52932/jfm.vi66.226.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình khái quát hóa mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, đặc điểm doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu Asean+3 (Asean, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Nghiên cứu kiểm định cho trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Mô hình nghiên cứu đề xuất dựa vào nghiên cứu của Vida và Fairhurst (1998), Koch (2001). Nghiên cứu được tiến hành qua các giai đoạn định tính để điều chỉnh thang đo, định lượng sơ bộ và định lượng chính thức. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 218 doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh, một số tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, miền Trung và khu vực Tây Nguyên và kiểm định qua sử dụng phần mềm Smart-PLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu Asean+3, không có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu Asean+3, không tồn tại mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp với nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu Asean+3. Bên cạnh đó, kết quả kiểm định cho thấy có sự khác biệt về một số mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu giữa các nhóm doanh nghiệp theo khu vực địa lý, quy mô doanh nghiệp, kinh nghiệm xuất khẩu, hình thức xuất khẩu và thị trường xuất khẩu lựa chọn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam xuất khẩu hàng nông sản vượt qua các rào cản để lựa chọn xuất khẩu sang thị trường Asean+3.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
43

Duong Thi, Huong, i Thanh Phan Thi. "The development philosophy of education in Ho Chi Minh's thought". Journal of Science Educational Science 66, nr 4D (październik 2021): 200–209. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1075.2021-0153.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
The development philosophy of education in Ho Chi Minh's thought is considered an important key to building a new education, as well as an important foundation for orientation in educational innovation in Vietnam. The article studies the content of the development philosophy of education in Ho Chi Minh's thought and analyzes and clarifies some meanings for the fundamental and comprehensive reform of education and training in Vietnam today.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
44

Tuấn Anh, Lê Hữu, Hoàng Thị Mai Khánh, Nguyễn Hoàng Hải, Mai Thị Thu Ngân, Võ Thị Sương i Trần Hạnh Thảo. "Factors impacting the intention to participate in student exchange program". Science & Technology Development Journal - Economics - Law and Management 4, nr 4 (25.10.2020): First. http://dx.doi.org/10.32508/stdjelm.v4i4.670.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Ngày nay, học tập tại nước ngoài được xem là một cơ hội lớn đối với sinh viên để nâng cao kiến thức, trải nghiệm của chính bản thân trong tương lai. Đặc biệt, hình thức học tập thông qua các chương trình trao đổi văn hóa, học thuật tại nước ngoài đã và đang trở thành xu hướng phổ biến. Hình thức này tuy có những điểm chung so với việc du học dài hạn của sinh viên, nhưng ngoài ra những ưu điểm riêng của nó, cũng giúp hình thức này nhận được nhiều sự quan tâm của các bạn sinh viên. Nghiên cứu này được nhóm tác giả thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia chương trình trao đổi quốc tế (TĐQT) của sinh viên Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp hỗn hợp, bao gồm nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia) và nghiên cứu định lượng (khảo sát thông qua bảng hỏi), tiến hành trên 505 đối tượng trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 02/2020. Từ 8 nhân tố được kế thừa từ nghiên cứu trước và thông qua nghiên cứu định tính, kết quả phân tích định lượng chỉ ra 7 nhân tố có tác động trực tiếp lên quyết định tham gia các chương trình TĐQT của sinh viên. Từ đó, nghiên cứu đem lại những giải pháp cho sinh viên, các trường tổ chức liên kết và các phòng ban chuyên môn có thể xây dựng, đặt ra các mục tiêu phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình TĐQT tại Việt Nam. Từ khóa: Giáo dục, Trao đổi quốc tế, ý định tham gia, thành phố Hồ Chí Minh, Sinh viên In this day and age, studying abroad acts as an golden opportunity for students to expand their perspectives, and to gain priceless experience, which can facilitate their career path in the future. Moreover, international learning and knowledge propels students towards acceptance and understanding of an array of different cultural and community perspectives. Especially, a type of studying overseas called cultural and academic exchange programs has been becoming a popular trend. Although it shares a multitude of similarities with a long-term studying abroad programs, it has its own distinctive features which have been receiving a great deal of students’ attentions. This can be strong evidence that more and more students all around the world are participating in these programs every year. In terms of technical side, this research aims to identify factors having impacts on Vietnamese students’ decisions in participating in exchange programs. In specific, mixed methods are employed in the research, through qualitative methods (semi-structure interview) and quantitative method (survey), with 505 participants involving from November 2019 to February 2020. Based on literature review and qualitative analysis, a framework of 8 factors is proposed. Through quantitative analysis of survey questionnaire’s results, the research continues indicating a total of 7 factors that directly have influence on students’ decisions in taking part in exchange programs. Furthermore, the research provides several suggestions and objectives for individuals and organizations, which get involved in those exchange programs namely students, universities and educational institutions. Ultimately, the research is up for making a contribution to enhancing the effectiveness of exchange programs in Vietnam with a purpose that more Vietnamese students regardless of their backgrounds, can potentially have enough necessary qualities and satisfying the necessary conditions to carry on their studying abroad. Keywords: Education, International exchange, Intention to participate, Ho Chi Minh City, Alumnus
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
45

TRUNG DŨNG, NGUYỄN. "TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG DI CHÚC VỚI VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY". Journal of Science and Technology - IUH 43, nr 01 (28.12.2020). http://dx.doi.org/10.46242/jst-iuh.v43i01.606.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Bản Di chúc là sự tổng kết cô đọng nhất những phẩm chất đạo đức cách mạng tiêu biểu trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó chính là tư tưởng lấy “Đức là gốc”, là đạo đức mới – đạo đức cách mạng, mang bản chất giai cấp công nhân, kết hợp truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và những tinh hoa của đạo đức nhân loại. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong bản Di chúc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực đối với việc giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam .
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
46

Lệ, Trần Thị, Đỗ Xuân Cẩm i Nguyễn Thị Vân. "NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN BẢN ĐỊA GIỐNG KHOAI SỌ VĨNH LINH". Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development 91, nr 3 (1.07.2014). http://dx.doi.org/10.26459/jard.v91i3.3025.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Từ kết quả nghiên cứu về giống khoai sọ Vĩnh Linh tại xã Vĩnh Kim, huyệnVĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị chúng tôi đã mô tả chi tiết 38 tính trạng của giống khoai sọ Vĩnh Linh với 56 chỉ tiêu định tính và định lượng đã tạo nên được một bức tranh hình thái hoàn chỉnh về giống khoai sọ bản địa này. Nghiên cứu mô tả đặc điểm giống có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn lọc, phục tráng, khai thác và bảo tồn giống khoai sọ Vĩnh Linh. Giống khoai sọ Vĩnh Linh là giống cây có thời gian sinh trưởng dài (8-9 tháng), chiều cao cây 105,23 ± 9,09 cm, Số lá thực sinh/cây là7,92 ± 0,8 số lượng củ con 16,05 ± 2,27 củ/cây. Chiều dài của lá 75,76 ± 6,86 cm, Chiều rộng của lá 57,07 ± 5,58 cm, Chiều dài bẹ lá 66,19 ± 6,25 cm, Trung bình dài củ con 16,05 ± 2,27 cm, Trung bình rộng củ con 5,9 ± 0,41 cm. Giống khoai sọ Vĩnh Linh nhân giống bằng củ cái, giống có khả năng chịu hạn tốt, sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu, đất đai của vùng. Khối lượng củ (củ cái, củ con) cao, nhưng có độ biến động khá lớn: Khối lượng củ cái 1230,1 ± 316,52g/củ, củ con là: 285,14 ± 52,4 g/củ
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
47

Tiên, Dương Thị Ánh, i Phạm Thị Mỹ Thuận. "Các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 25.06.2024, 128–39. http://dx.doi.org/10.52932/jfm.vi4.399.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
* Tác giả liên hệ: Email: duongthianhtien@gmail.com Ngày nhận bài: 13/06/2023 Ngày chấp nhận: 21/12/2023 Ngày đăng: 25/06/2024 DOI: 10.52932/jfm.vi4.399 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra các yếu tố tác động đến động lực học tập bên ngoài và bên trong của sinh viên trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và dữ liệu khảo sát thu thập được từ 407 sinh viên từ các khoa của trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, kết quả phân tích cho thấy có 06 yếu tố tác động đến động lực học tập (cả động lực bên ngoài và động lực bên trong) của sinh viên theo mức độ giảm dần, bao gồm môi trường học tập, ý chí nghị lực bản thân, sự phát triển xã hội, gia đình và bạn bè, quan điểm sống và nhận thức bản thân. Kết quả cho thấy mối tương quan thuận giữa yếu tố bên ngoài và bên trong với động lực học tập của sinh viên, trong đó tương quan mạnh nhất là môi trường học tập, kế tiếp là ý chí nghị lực bản thân. Kết quả này cung cấp thông tin hữu ích để nhà trường, khoa chuyên ngành, giảng viên và bản thân người học cần chú ý hơn đến các yếu tố thuộc động lực bên ngoài và cả động lực nội tại của sinh viên trong chương trình đào tạo và thực hành nghề nghiệp.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
48

"Đổi mới giáo dục phổ thông ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh". Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (VNU Journal of Social Sciences and Humanities) 9, nr 2b (14.05.2024): 160–69. http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv9.2b.lethiha.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong những năm gần đây. Trong bài viết này, tác giả tập trung phân tích một số quan điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục phổ thông, ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. Tác giả nghiên cứu thực trạng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó tập trung ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, những kết quả bước đầu và khó khăn cần giải quyết. Bài viết cũng đề xuất những giải pháp trong vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông trên địa bàn.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
49

VINH, NGUYỄN QUANG. "LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ ÁP DỤNG MÔ HÌNH 5S: TRƯỜNG HỢP DỰ ÁN JICA-IUH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM". Journal of Science and Technology - IUH 34, nr 04 (18.11.2020). http://dx.doi.org/10.46242/jst-iuh.v34i04.416.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Dự án Phát triển nguồn nhân lực ngành hóa chất – công nghiệp nặng tại Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (IUH) (gọi tắt là Dự án JICA-IUH) được bắt đầu triển khai từ cuối năm 2013. Cơ sở Thanh Hóa, Khoa Công nghệ Hóa học và Khoa Công nghệ Cơ khí tại cơ sở chính ở thành phố Hồ Chí Minh là ba đơn vị đầu tiên triển khai thực hiện. Bài viết trình bày lý thuyết cơ bản và thực tế áp dụng 5S trong quá trình triển khai thực hiện Dự án tại IUH. Nội dung được tổng hợp từ các tài liệu hướng dẫn, các ý kiến nhận xét của chuyên gia Nhật Bản và từ các báo cáo thực hiện Dự án của ba đơn vị thụ hưởng Dự án JICA-IUH trên.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
50

QUANG MINH, HUỲNH. "CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ AGRIBANK E-MOBILE BANKING TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH". Journal of Science and Technology - IUH 46, nr 04 (2.02.2021). http://dx.doi.org/10.46242/jst-iuh.v46i04.654.

Pełny tekst źródła
Streszczenie:
Việc hạn chế sử dụng tiền mặt, thúc đẩy thanh toán qua mạng, khuyến khích sử dụng e-banking đã trở thành vấn đề bức thiết đang rất được quan tâm của Chính phủ Việt Nam cũng như các ngân hàng tại Việt Nam. Agribank, là một trong những ngân hàng lớn của Việt Nam luôn quan tâm tìm hiểu thị hiếu khách hàng nhằm có căn cứ cải tiến dịch vụ, thu hút khách hàng sử dụng e-mobile banking của Agribank nhiều hơn. Nghiên cứu này là một nghiên cứu định lượng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến ý định của khách hàng sử dụng dịch vụ e-mobile banking của ngân hàng Agribank tại thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình nghiên cứu gồm bảy (07) nhân tố độc lập: (1) nhận thức sự hữu ích, (2) nhận thức dễ sử dụng, (3) chuẩn chủ quan, (4) chi phí, (5) nhận thức sự tín nhiệm, (6) sự đa dạng dịch vụ, (7) tính linh hoạt, và một (01) nhân tố phụ thuộc là ý định của khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Agribank e-mobile banking. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 309 cá nhân là khách hàng của Agribank tại thành phố Hồ Chí Minh. Với phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến, kết quả cuối cùng cho thấy có năm (05) nhân tố tác động đến ý định của khách hàng sử dụng Agribank e-mobile banking gồm: (1) tính linh hoạt (LH), (2) chuẩn chủ quan (CQ), (3) nhận thức hữu ích (HI), (4) nhận thức tính dễ sử dụng (SD), và (5) chi phí (CP). Kết quả nghiên cứu cung cấp một số hàm ý quản trị giúp Agribank tại thành phố Hồ Chí Minh có căn cứ tham khảo nhằm cải thiện các dịch vụ thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ e-mobile banking nhiều hơn.
Style APA, Harvard, Vancouver, ISO itp.
Oferujemy zniżki na wszystkie plany premium dla autorów, których prace zostały uwzględnione w tematycznych zestawieniach literatury. Skontaktuj się z nami, aby uzyskać unikalny kod promocyjny!

Do bibliografii