Thèses sur le sujet « Water quality management Vietnam »
Créez une référence correcte selon les styles APA, MLA, Chicago, Harvard et plusieurs autres
Consultez les 50 meilleures thèses pour votre recherche sur le sujet « Water quality management Vietnam ».
À côté de chaque source dans la liste de références il y a un bouton « Ajouter à la bibliographie ». Cliquez sur ce bouton, et nous générerons automatiquement la référence bibliographique pour la source choisie selon votre style de citation préféré : APA, MLA, Harvard, Vancouver, Chicago, etc.
Vous pouvez aussi télécharger le texte intégral de la publication scolaire au format pdf et consulter son résumé en ligne lorsque ces informations sont inclues dans les métadonnées.
Parcourez les thèses sur diverses disciplines et organisez correctement votre bibliographie.
Vo, Le Phu. « Urban stormwater management in Vietnam ». Title page, table of contents and abstract only, 2000. http://web4.library.adelaide.edu.au/theses/09ENV/09envl595.pdf.
Texte intégralCourtis, Benjamin John. « Water quality chlorine management ». Thesis, University of Birmingham, 2003. http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.289743.
Texte intégralDuong, Thi Thuy, Thi Phuong Quynh Le, Tu Cuong Ho, Thi Nguyet Vu, Thi Thu Hang Hoang, Dinh Kim Dang et Xixi Lu. « Phytoplankton community structure and water quality of Red River, Vietnam ». Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2015. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-176893.
Texte intégralNghiên cứu này trình bày sự phân bố và độ phong phú tương đối của quần xã thực vật nổi vào mùa mưa và mùa khô trong hệ thống sông Hồng. Các mẫu nước và thực vật nổi được thu hàng tháng trong năm 2012 tại 4 điểm trên sông Hồng (Yên Bái, Vụ Quang, Hòa Bình và Hà Nội). Các thông số môi trường (nhiệt độ, lượng oxy hòa tan, pH, chất rắn lơ lửng, độ dẫn, TDS, NO3-N, NH4-N, PO4-P, T-P và DOC) và thực vật phù du (mật độ tế bào,độ phong phú tương đối ) đã được phân tích. Sáu lớph tảo được được xác định với tảo silíc chiếm ưu thế trong quần xã thực vật phù du. Sinh khối thực vật đạt giá trị cao vào mùa khô trong khi thấp vào mùa mưa. Phân tích hợp phần chính cho thấy yếu tố chất rắn lơ lửng đóng vai trò quan trọng việc xác định biến động thời gian và không gian cấu trúc quần xã thực vật nổi trong hệ thống sông Hồng
Duong, Thi Thuy, Thi Phuong Quynh Le, Tu Cuong Ho, Thi Nguyet Vu, Thi Thu Hang Hoang, Dinh Kim Dang et Xixi Lu. « Phytoplankton community structure and water quality of Red River, Vietnam ». Technische Universität Dresden, 2014. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A28881.
Texte intégralNghiên cứu này trình bày sự phân bố và độ phong phú tương đối của quần xã thực vật nổi vào mùa mưa và mùa khô trong hệ thống sông Hồng. Các mẫu nước và thực vật nổi được thu hàng tháng trong năm 2012 tại 4 điểm trên sông Hồng (Yên Bái, Vụ Quang, Hòa Bình và Hà Nội). Các thông số môi trường (nhiệt độ, lượng oxy hòa tan, pH, chất rắn lơ lửng, độ dẫn, TDS, NO3-N, NH4-N, PO4-P, T-P và DOC) và thực vật phù du (mật độ tế bào,độ phong phú tương đối ) đã được phân tích. Sáu lớph tảo được được xác định với tảo silíc chiếm ưu thế trong quần xã thực vật phù du. Sinh khối thực vật đạt giá trị cao vào mùa khô trong khi thấp vào mùa mưa. Phân tích hợp phần chính cho thấy yếu tố chất rắn lơ lửng đóng vai trò quan trọng việc xác định biến động thời gian và không gian cấu trúc quần xã thực vật nổi trong hệ thống sông Hồng.
Seager, John. « Environmental standards for water quality management ». Thesis, University of East Anglia, 1999. http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.302181.
Texte intégralTukker, Mary Jean. « Water quality information system for integrated water resource management ». Thesis, Stellenbosch : Stellenbosch University, 2000. http://hdl.handle.net/10019.1/52054.
Texte intégralENGLISH ABSTRACT: The processes of monitoring, modelling and managing the water quality of a catchmerit system including all its unique complexities and interrelationships requires an innovative tool or set of tools to help water managers with their decision making. Numerous methods and tools have been developed to analyse and model the real world. However, many of these tools require a fair degree of technical expertise and training to operate correctly and their output may have to be translated or converted to meaningful information for decision-making using a further set of analytical and graphical display tools. A more appropriate technique for management would be to combine all these functions into a single system. The objective of this research was to develop one such tool, an integrated water quality information system (WQIS). A review of the literature revealed that there has been extensive research and development of tools for the management of individual aspects of water resource distribution, augmentation and quality. However, these tools have rarely been integrated into a comprehensive information system offering decision support to a wide variety of river users and managers. Many of the literature sources also noted that a process of interactive development and integration (i.e. including the intended users in the decision of which components to include, the interface design and the graphical display and output) was vital to ensuring the information system becomes an integral part of the users routine work and decision-making. The WQIS was developed using the recommendations from numerous knowledgeable persons in response to questionnaires, interviews and a prototype demonstration. It includes the results of hydrodynamic river and reservoir simulations and the ability to perform operational river scenario testing. However, the development process is continual and always evolving based on the current or local requirements of water managers. These further developments and research needs are discussed in more detail in the conclusion.
AFRIKAANSE OPSOMMING: Die proses om die waterkwaliteit van 'n opvanggebied, met al die unieke kompleksiteite en onderlinge verhoudings van so 'n stelsel te monitor, modelleer en bestuur, vereis 'n innoverende instrument om waterbestuurders te ondersteun in hul besluitnemings. Talle instrumente en metodes vir die ontleding en modellering van die werklikheid is reeds ontwikkel. Die gebruik van hierdie instrumente vereis gewoonlik 'n redelike mate van tegniese kundigheid en opleiding. Dit mag verder nodig wees om die uitvoer van sulke instrumente te vertaal en/of om te skakel na betekenisvolle inligting vir besluitneming deur die gebruik van bykomende analitiese en grafiese vertoon instrumente. 'n Meer toepaslike bestuurstegniek sou wees om al die funksies in 'n enkele stelsel te kombineer. Die doel van hierdie navorsing was om een so 'n instrument, naamlik 'n geïntegreerde waterkwaliteit inligtingstelsel (WQIS), te ontwikkel. 'n Hersiening van bestaande literatuur het getoon dat daar omvattende navorsing en ontwikkeling van instrumente gedoen is vir die bestuur van individuele aspekte van waterbronverspreiding, waterbronaanvulling en waterkwaliteit. Integrasie van hierdie instrumente, in 'n uitgebreide stelsel wat besluitnemingsondersteuning aan 'n verskeidenheid riviergebruikers en bestuurders bied, kom egter selde voor. Verskeie literatuurbronne het ook aangedui dat 'n proses van interaktiewe ontwikkeling en integrasie (m.a.w. in agname van die voorgenome gebruikers se behoeftes in die kense van komponente, die gebruiker raakvlak ontwerp en grafiese vertoon instrumente en uitvoer) noodsaaklik is om te verseker dat die inigtingstelsel 'n integrale deel word van die gebruiker se daaglikse roetine en besluitnemingsproses. Die WQIS is ontwikkel deur gebruikmaking van die insette en aanbevelings van verskeie kenners in reaksie op vraelyste, onderhoude en 'n demonstrasie van 'n prototype. Dit sluit in die resultate van hidro-dinamiese rivier en dam simulasies en die vermoë om operasionele rivier scenario ontledings uit te voer. Die ontwikkeling is egter 'n deurlopende proses, gebaseer op huidige of plaaslike behoeftes van waterbestuurders. Hierdie verdere ontwikkelings- en navorsingsbehoeftes word meer breedvoerig in die gevolgtrekkings bespreek.
Hoang, Thi Thu Hang, Trung Kien Nguyen, Thi Phuong Quynh Le, Dinh Kim Dang et Thi Thuy Duong. « Assessment of the water quality downstream of Red River in 2015 (Vietnam) ». Technische Universität Dresden, 2016. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A32613.
Texte intégralSông Hồng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu và các hoạt động của con người, đặc biệt là ở khu vực hạ lưu, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều đô thị lớn và các hoạt động nông nghiệp. Nước mặt đang dần bị ô nhiễm do con người. Các thông số hóa lý của nước mặt được xác định tại 5 trạm (Quyết Chiến, Trúc Phương, Ba Lạt, Nam Định và Gián Khẩu). Tại mỗi trạm, mẫu nước được lấy hàng tháng trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015 để đánh giá tác động của các hoạt động của con người đến chất lượng nước mặt. Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước ở hạ lưu của sông Hồng đều nằm trong giá trị giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2015, cột B1). Chất lượng nước ở hạ lưu của sông Hồng nằm trong giới hạn cho phép đối với mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu nước chất lượng thấp. Kết quả thu được sẽ là cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về sự thay đổi hàng năm của chất lượng nước hạ lưu sông Hồng, và cũng sẽ là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và quản lý tài nguyên nước một cách có hiệu quả tại Việt Nam.
Stefan, Catalin, Lothar Fuchs, Gunda Röstel et Peter Werner. « Handbook for sustainable development : Integrated Water Resources Management in Hanoi, Vietnam ». Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2012. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-88484.
Texte intégralSổ tay hướng dẫn trong bài viết này tóm lược các kết quả của sáng kiến nghiên cứu từ “Liên minh Nghiên cứu ngành nước quốc tế bang Saxony” (IWAS). Dự án nhánh “IWAS Việt Nam” (giai đoạn 1, 10/2008 - 12/2010) tập trung vào khu vực Đông Nam Á với trọng tâm là Việt Nam. Dự án khởi động như một sáng kiến liên kết nghiên cứu giữa các tổ chức của CHLB Đức và Việt Nam với sự đóng góp từ các đơn vị tư nhân, nhà nước và trường đại học của cả hai quốc gia. Quyển sổ tay này được biên soạn bởi Đại học Kỹ thuật Dresden (cơ quan điều phối dự án), Viện Công nghệ và Khoa học Thủy văn, và Công ty Thoát nước Dresden, cùng với sự đóng góp quan trọng của các đối tác Việt Nam
Hamza, Sarah. « State of water quality management in Egypt ». Thesis, National Library of Canada = Bibliothèque nationale du Canada, 1999. http://www.collectionscanada.ca/obj/s4/f2/dsk1/tape8/PQDD_0008/MQ42329.pdf.
Texte intégralLeung, Wai-shun Wilson. « Ecological water quality indices in environmental management / ». View the Table of Contents & ; Abstract, 2006. http://sunzi.lib.hku.hk/hkuto/record/B3712058X.
Texte intégralLeung, Wai-shun Wilson, et 梁威信. « Ecological water quality indices in environmental management ». Thesis, The University of Hong Kong (Pokfulam, Hong Kong), 2006. http://hub.hku.hk/bib/B45013482.
Texte intégralOertlé, Emmanuel, Duc Toan Vu, Dinh Chuc Nguyen, Laurin Näf et Sandra Regina Müller. « Potential for water reuse in Vietnam ». Technische Universität Dresden, 2019. https://tud.qucosa.de/id/qucosa%3A70827.
Texte intégralCác nước Đông Nam Á và đặc biệt là Việt Nam nói riêng hiện đang phải đối mặt với những thách thức về đảm bảo an ninh nguồn nước; cải tạo nguồn nước hiện đang được xem là một giải pháp thuận lợi. Mặc dù các công nghệ phù hợp đã có sẵn, nhưng một số hạn chế đã ngăn cản các bên liên quan và đặc biệt là những nhà làm chính sách có thể khai thác các tiềm năng của những công nghệ này. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các kết quả của việc áp dụng một công cụ hỗ trợ quyết định (DST) để đánh giá việc cải tạo nguồn nước, hỗ trợ các nghiên cứu tiền khả thi và xây dựng các khả năng cải tạo nguồn nước ở Việt Nam. DST và dữ liệu của nó là nguồn truy cập mở, cung cấp thông tin liên quan đến những tiêu chuẩn về chất lượng nước và nước thải của địa phương và quốc tế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định các tình huống điển hình có tiềm năng cao của Việt Nam và tiến hành phân tích PISTLE có hệ thống xem xét sáu khía cạnh (Chính trị, Thể chế, Xã hội, Kỹ thuật, Pháp lý và Kinh tế) tại một hội thảo của các bên liên quan tại địa phương. Những rào cản chính và yếu tố vận hành của việc thực hiện cải tạo nguồn nước cũng đã được xác định. Các giải pháp được đề xuất trong hội thảo này có thể đóng vai trò là điểm khởi đầu để phát triển các dự án cải tạo nguồn nước ở Việt Nam.
Nguyen, Thi Phuong Loan. « Legal framework of the water sector in Vietnam : achievements and challenges ». Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2012. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-88472.
Texte intégralKể từ năm 1986, đặc biệt là những năm đầu của thập kỷ 90, bảo vệ môi trường đã trở thành nguyên tắc hiến định (được quy định tại Điều 17 và 29 Hiến pháp 1992). Luật Bảo vệ môi trường đầu tiên được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 đã đặt nền móng cho việc hình thành hệ thống pháp luật về môi trường ở Việt Nam. Tiếp theo đó, ngày 20 tháng 05 năm 1998, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 đã thông qua văn bản luật đầu tiên về tài nguyên nước - Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10 hình thành một nền tảng pháp lý cho hệ thống pháp luật bảo vệ nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, hầu hết các văn bản dưới luật quan trọng và cần thiết cho việc hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước đã được ban hành và không ngừng được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, khung pháp lý hiện hành về tài nguyên nước ở Việt Nam bao gồm một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khá phức tạp, nhiều tầng nấc, được ban hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau. Mặc dù hệ thống pháp luật về tài nguyên nước đã được liên tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện trong suốt một thập kỷ qua, nhưng rõ ràng vẫn chưa thực sự đi vào cuộc sống. Bài viết dưới đây đề cập chủ yến đến một số các thành tựu cũng như những vấn đề mâu thuẫn hiện tại của pháp luật bảo vệ nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam
Tilley, Aleceia Marie. « Comparison study of the states of Washington and Oregon's total maximum daily load (TMDL) process ». Online pdf file accessible through the World Wide Web, 2007. http://archives.evergreen.edu/masterstheses/Accession86-10MES/Tilley_A%20MESThesis%202007.pdf.
Texte intégralColtman, Kenna Marie. « Water table management effects on water quality : a soil column study / ». Connect to resource, 1992. http://rave.ohiolink.edu/etdc/view?acc%5Fnum=osu1195165287.
Texte intégralColtman, Kenna Maria. « Water table management effects on water quality : a soil column study ». The Ohio State University, 1992. http://rave.ohiolink.edu/etdc/view?acc_num=osu1195165287.
Texte intégralShen, Zi-soen Belwin. « Transboundary water pollution and its implications for planning and environmental management : Shenzhen-Hong Kong border region as a case study / ». Hong Kong : University of Hong Kong, 1999. http://sunzi.lib.hku.hk/hkuto/record.jsp?B21041775.
Texte intégralStefan, Catalin, Hoang Mai Phan, Van Bo Pham et Peter Werner. « Capacity development platform for promoting efficient urban water management ». Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2012. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-88517.
Texte intégralBài báo trình bày tóm tắt các kết quả của một đề xuất trong khuôn khổ kỷ niệm 35 năm quan hệ ngoại giao giữa CHLB Đức và Việt Nam. Theo đó, Trường Đại học Tổng hợp Kỹ Thuật Dresden (TUD) và Học viện Quản lý Xây dựng và Đô thị (AMC) đã phối hợp tổ chức một chuỗi bốn hội thảo chuyên đề trong năm 2010. Mỗi hội thảo thực hiện trong một ngày chương trình giống nhau và tập trung vào các chủ đề chính mà cả hai quốc gia đều quan tâm trong lĩnh vực nước. Phía Việt Nam, các hội thảo được tổ chức ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nha Trang và Vũng Tàu. Nhiều bài thuyết trình về khái niệm hóa, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước đô thị đã thảo luận sâu về những thách thức mà các dịch vụ cấp nước đang gặp phải. TUD và AMC, kết hợp với các đối tác CHLB Đức và Việt Nam, đã ghi nhận các vấn đề phát sinh thông qua việc tổ chức nhiều hội thảo liên tục dưới sự bảo trợ của Hiệp hội Cấp thoát nước Việt Nam (VWSA) và Hiệp hội nước CHLB Đức (GWP)
Steele, Kelsi Lynne. « Atrazine best management practices : impact on water quality ». Thesis, Manhattan, Kan. : Kansas State University, 2008. http://hdl.handle.net/2097/660.
Texte intégralLessard, Paul. « Operational water quality management : control of stormwater discharges ». Thesis, Imperial College London, 1989. http://hdl.handle.net/10044/1/47538.
Texte intégralCheung, Sheung-ching. « Transboundary water pollution between Hong Kong and the Pearl River Delta Region : Dongjiang River as a case study / ». Hong Kong : University of Hong Kong, 2002. http://sunzi.lib.hku.hk/hkuto/record.jsp?B25247645.
Texte intégralKwong, Pui-ki. « Surface water quality indicators in China and their implications for sustainability ». Click to view the E-thesis via HKUTO, 2006. http://sunzi.lib.hku.hk/hkuto/record/B36618718.
Texte intégralPenn, Jerrod M. « VALUATION OF RECREATIONAL BEACH QUALITY AND WATER QUALITY MANAGEMENT STRATEGIES IN OAHU ». UKnowledge, 2013. http://uknowledge.uky.edu/agecon_etds/19.
Texte intégralPong, Chung-nam. « Water quality of reservoirs in Hong Kong / ». View the Table of Contents & ; Abstract, 2007. http://sunzi.lib.hku.hk/hkuto/record/B39604238.
Texte intégralEllison, Christopher A. « Water quality of the Muddy Creek basin ». Laramie, Wyo. : University of Wyoming, 2008. http://proquest.umi.com/pqdweb?did=1594477291&sid=1&Fmt=2&clientId=18949&RQT=309&VName=PQD.
Texte intégralDidan, Kamel. « Prototype geographic information system for agricultural water quality management ». Diss., The University of Arizona, 1999. http://ezproxy.library.arizona.edu/login?url=.
Texte intégralCheng, Man-shun. « A review of river water quality in Hong Kong / ». Hong Kong : University of Hong Kong, 1998. http://sunzi.lib.hku.hk/hkuto/record.jsp?B20042176.
Texte intégralTelci, Ilker Tonguc. « Optimal water quality management in surface water systems and energy recovery in water distribution networks ». Diss., Georgia Institute of Technology, 2012. http://hdl.handle.net/1853/45861.
Texte intégralOttman, M. J., et T. A. Doerge. « Durum Quality is Related to Water and Nitrogen Management ». College of Agriculture, University of Arizona (Tucson, AZ), 1994. http://hdl.handle.net/10150/201419.
Texte intégralMaeda, Shigeya. « Optimization of wasteload allocation for river water quality management ». Kyoto University, 2002. http://hdl.handle.net/2433/78139.
Texte intégral0048
新制・課程博士
博士(農学)
甲第9623号
農博第1251号
新制||農||843(附属図書館)
学位論文||H14||N3655(農学部図書室)
UT51-2002-G381
京都大学大学院農学研究科地域環境科学専攻
(主査)教授 河地 利彦, 教授 青山 咸康, 教授 高橋 強
学位規則第4条第1項該当
Kern, James D. « Water Quality Impacts of Cover Crop/Manure Management Systems ». Diss., Virginia Tech, 1997. http://hdl.handle.net/10919/40385.
Texte intégralPh. D.
Andrish, Sean David, et Sean David Andrish. « Water quality management in the Quinnipiac River Basin, Connecticut ». Thesis, The University of Arizona, 1997. http://hdl.handle.net/10150/626903.
Texte intégralLe, Thi Phuong Quynh, Tu Cuong Ho, Thi Thuy Duong, Thi Bich Ngoc Nguyen, Duy An Vu, Quoc Long Pham et Christina Seidler. « Water quality of the Red River system in the period 2012 - 2013 ». Saechsische Landesbibliothek- Staats- und Universitaetsbibliothek Dresden, 2015. http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:bsz:14-qucosa-190649.
Texte intégralRất ít số liệu sẵn có về chất lượng nước sông Hồng, dòng sông được sử dụng cho nhiều mục đích, bao gồm cả cung cấp nước sinh hoạt ở một số vùng nông thôn. Bài báo trình bày các kết quả quan trắc chất lượng nước sông Hồng trong hai năm 2012 và 2013. Kết quả quan trắc cho thấy chất dinh dưỡng (N, P) thấp xa so với giới hạn cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT cột A2). Do có hai hồ chứa trên sông Đà, hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước sông giảm đáng kể. Các kim loại nặng hòa tan (DHM) có hàm lượng dao động trong khoảng rộng: Cu: 10-80 μg.l-1; Zn: 2-88 μg.l-1; Cr: 0,2-5,1 μg.l-1; Pb: 2-107 μg.l-1; Cd: 2-12 μg.l-1; Mn: 2-35 μg.l-1; và Fe: 160 - 2370 μg.l-1. Hầu hết các giá trị trung bình của DHM thấp hơn giá trị cho phép của quy chuẩn QCVN 08: 2008/BTNMT, tuy nhiên, tại một số thời điểm, một số DHM (ví dụ Fe, Cd, Pb) có hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép. Mật độ tổng coliform (TC) và coliform phân (FC) dao động trong khoảng rộng: TC: 23 đến 13,000MPN.100ml-1 và FC: 0 đến 1,600MPN.100ml-1 và tại một số thời điểm mật độ TC và FC vượt giá trị cho phép của Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT. Hàm lượng cabon hữu cơ hòa tan (DOC) ở mức thấp, và hàm lượng cacbon hữu cơ dạng không tan (POC) chủ yếu có nguồn gốc từ đất rửa trôi và xói mòn trong lưu vực. Kết quả quan trắc nhấn mạnh nhu cầu giám sát thường xuyên chất lượng nước sông, và nên có các giải pháp hiệu quả để quản lý và xử lý các nguồn gây ô nhiễm trong lưu vực nhằm cung cấp nước sạch cho các mục đích sử dụng nước sông Hồng như hiện nay
Shao, Wanyun. « An analysis of water quality policy and management in China an examination of water planning at the national and local level / ». Laramie, Wyo. : University of Wyoming, 2009. http://proquest.umi.com/pqdweb?did=1939339341&sid=1&Fmt=2&clientId=18949&RQT=309&VName=PQD.
Texte intégralSherwood, Julia M. « Modelling minewater flow and quality changes after coalfield closure ». Boston Spa, U.K. : British Library Document Supply Centre, 1997. http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?did=1&uin=uk.bl.ethos.363536.
Texte intégralGoodhue, Nigel David. « Hydrodynamic and water quality modelling of the lower Kaituna River and Maketu Estuary / ». The University of Waikato, 2007. http://hdl.handle.net/10289/2375.
Texte intégralChang, Lydia. « Transport of dinoflagellate cysts through ballast water and its implications for marine water monitoring in Hong Kong / ». [Hong Kong : University of Hong Kong], 1994. http://sunzi.lib.hku.hk/hkuto/record.jsp?B13813481.
Texte intégralMorillo, Sebastian. « Engineering solutions to water quality problems in lakes ». University of Western Australia. Centre for Water Research, 2008. http://theses.library.uwa.edu.au/adt-WU2008.0153.
Texte intégralMejía, Manuel. « Effects of water table management on water quality and strip cropped corn-soybean yields ». Thesis, McGill University, 1997. http://digitool.Library.McGill.CA:80/R/?func=dbin-jump-full&object_id=27378.
Texte intégralThe obtained data show that in 1995, the CWT plots significantly increased total drainflow, as compared to FD. In 1996, overall drainflow and nitrate concentrations were significantly reduced. Both the corn and soybean yields were higher with WTM than with FD for both years. (Abstract shortened by UMI.)
Mejia, Manuel Armando. « Effects of water table management on water quality and strip-cropped corn-soybean yields ». Thesis, National Library of Canada = Bibliothèque nationale du Canada, 1997. http://www.collectionscanada.ca/obj/s4/f2/dsk2/ftp01/MQ29753.pdf.
Texte intégralTillman, Dorothy Hamlin. « Coupling of ecological and water quality models for improved water resource and fish management ». [College Station, Tex. : Texas A&M University, 2008. http://hdl.handle.net/1969.1/ETD-TAMU-2334.
Texte intégralWu, Shaoming. « Multiobjective water quality management planning for the Lake Erhai Watershed ». Thesis, National Library of Canada = Bibliothèque nationale du Canada, 1997. http://www.collectionscanada.ca/obj/s4/f2/dsk3/ftp04/mq30573.pdf.
Texte intégralCoulibaly, Housseini. « Drinking water quality and management strategies in small Quebec utilities ». Thesis, Université Laval, 2003. http://www.theses.ulaval.ca/2003/21382/21382.pdf.
Texte intégralThis thesis presents a study of small Quebec municipal utilities (i.e., serving 10,000 people or fewer) and includes three chapters. The first chapter focuses on a portrait of historical quality of distributed water and on management strategies. Concurrently, it puts historical quality and management strategies in relation to certain important water quality parameters. Results show that for surface water utilities using chlorination alone, the mean difference of annual system flushings between utilities that have experienced difficulties with historical quality and those not having experienced such difficulties proved statistically significant. In addition, some agricultural land-use indicators within the municipal territory appeared significantly correlated with coliform occurrences. The second chapter studies the spatial and temporal variation of drinking water quality in ten small utilities. These utilities were divided into two groups: four utilities that had never or rarely served water violating the provincial drinking water microbiological standards and six utilities that very often infringed upon said standards. Results show that the differences between the two groups of utilities are associated essentially with maintained chlorine residuals and heterotrophic plate count bacteria populations in corresponding distribution systems and, to a lesser extent, to the applied chlorine doses. The study includes three distinctive parts: the first one is a portrait of studied utilities’ operational, infrastructure, and maintenance characteristics; the second part is devoted to development of indicators of performance for the same utilities, whereas the last part deals with human and organisational factors. The portrait revealed interesting trends, most of which had been confirmed by utility performance indicators. As for human and organizational factors, they allowed highlighting such issues like educational background, supplementary training, experience, awareness of and preparedness to take up new challenges, and support from local authorities. Overall, this research enabled a thorough investigation of management strategies the most popular with small drinking water utilities and the development of explanatory tools that may usefully guide action from local managers and government bodies.
Momoh, Jinnah Samuel. « Decision support system for river water quality forecasting and management ». Thesis, University of Newcastle Upon Tyne, 2002. http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.246651.
Texte intégralNorreys, Richard. « Water quality river impact model (RIM) for river basin management ». Thesis, University of Salford, 1991. http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.305863.
Texte intégralAli, Md Kamar. « Stream water quality management a stochastic mixed-integer programming model / ». Morgantown, W. Va. : [West Virginia University Libraries], 2002. http://etd.wvu.edu/templates/showETD.cfm?recnum=2450.
Texte intégralTitle from document title page. Document formatted into pages; contains xi, 158 p. : ill. (some col.), col. map. Vita. Includes abstract. Includes bibliographical references (p. 126-132).
Bernotas, Scott. « Water quality management of bilge wastes at Pearl Harbor, Hawaii ». Thesis, Honolulu, Hawaii : University of Hawaii, 1992. http://handle.dtic.mil/100.2/ADA257636.
Texte intégral"December 1992." Description based on title screen as viewed on April 8, 2009. Includes bibliographical references (p. 140). Also available in print.
Basahi, Ilham A. « Management of water quality of the Marib Lake in Yemen ». Thesis, University of Newcastle upon Tyne, 2003. https://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.289214.
Texte intégralCoulibaly, Housseini Diadié. « Drinking water quality and management strategies in small Quebec utilities ». Doctoral thesis, Université Laval, 2003. http://hdl.handle.net/20.500.11794/17867.
Texte intégralThis thesis presents a study of small Quebec municipal utilities (i.e., serving 10,000 people or fewer) and includes three chapters. The first chapter focuses on a portrait of historical quality of distributed water and on management strategies. Concurrently, it puts historical quality and management strategies in relation to certain important water quality parameters. Results show that for surface water utilities using chlorination alone, the mean difference of annual system flushings between utilities that have experienced difficulties with historical quality and those not having experienced such difficulties proved statistically significant. In addition, some agricultural land-use indicators within the municipal territory appeared significantly correlated with coliform occurrences. The second chapter studies the spatial and temporal variation of drinking water quality in ten small utilities. These utilities were divided into two groups: four utilities that had never or rarely served water violating the provincial drinking water microbiological standards and six utilities that very often infringed upon said standards. Results show that the differences between the two groups of utilities are associated essentially with maintained chlorine residuals and heterotrophic plate count bacteria populations in corresponding distribution systems and, to a lesser extent, to the applied chlorine doses. The study includes three distinctive parts: the first one is a portrait of studied utilities’ operational, infrastructure, and maintenance characteristics; the second part is devoted to development of indicators of performance for the same utilities, whereas the last part deals with human and organisational factors. The portrait revealed interesting trends, most of which had been confirmed by utility performance indicators. As for human and organizational factors, they allowed highlighting such issues like educational background, supplementary training, experience, awareness of and preparedness to take up new challenges, and support from local authorities. Overall, this research enabled a thorough investigation of management strategies the most popular with small drinking water utilities and the development of explanatory tools that may usefully guide action from local managers and government bodies.
Xu, Yuelu. « Essays on Water Quality Management for the Chesapeake Bay Watershed ». Diss., Virginia Tech, 2020. http://hdl.handle.net/10919/96943.
Texte intégralDoctor of Philosophy
Two considerations are critical for efforts to mitigate nutrient runoff from nonpoint sources: cost effectiveness of strategies to reduce nutrient runoff and landowners' incentives to participate in these programs. This dissertation is composed of three manuscripts, aiming to evaluate the cost effectiveness of government subsidy programs for water quality management in agriculture and investigate the landowner's incentives to participate in water quality trading programs for the Chesapeake Bay watershed. Chapter 1 investigates gains from targeting Best Management Practices (BMPs) under current and future climate conditions based on the soil characteristics relative to uniform BMP application for a small experimental watershed (4.23km2). Chapter 2 scales up the study area to a 71,000 km2 watershed and treats each county within the watershed as a representative farm to explore economic gains from targeting within county and across county based on counties' physical conditions and agricultural patterns. Both Chapters show that cost-effectiveness of government subsidy programs can be improved by spatial targeting BMPs to areas with lower abatement costs. Gains from targeting increase under climate change. In Chapter 3 we shows how a landowner's revenues from nutrient credit selling will be affected if the credits are allowed to be banked for future use when she faces price uncertainty. We find that gains to the landowner from credit banking increase more with higher price volatility than with higher price drift. Gains from banking are largely reduced by transaction costs associated with trading.