Literatura académica sobre el tema "Thời tiết mỹ đức hà nội"

Crea una cita precisa en los estilos APA, MLA, Chicago, Harvard y otros

Elija tipo de fuente:

Consulte las listas temáticas de artículos, libros, tesis, actas de conferencias y otras fuentes académicas sobre el tema "Thời tiết mỹ đức hà nội".

Junto a cada fuente en la lista de referencias hay un botón "Agregar a la bibliografía". Pulsa este botón, y generaremos automáticamente la referencia bibliográfica para la obra elegida en el estilo de cita que necesites: APA, MLA, Harvard, Vancouver, Chicago, etc.

También puede descargar el texto completo de la publicación académica en formato pdf y leer en línea su resumen siempre que esté disponible en los metadatos.

Artículos de revistas sobre el tema "Thời tiết mỹ đức hà nội"

1

Hồ, Ngọc Anh Vũ, Thành Nam Nguyễn, Dương Toàn Phạm, Hoàng Nhất Minh Nguyễn, Mạnh Tường Hồ y Thị Ngọc Lan Vương. "CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRẺ SINH SỐNG Ở PHỤ NỮ ĐƯỢC CHUẨN BỊ NỘI MẠC TỬ CUNG BẰNG PHÁC ĐỒ CHU KỲ TỰ NHIÊN ĐỂ CHUYỂN PHÔI TRỮ LẠNH". Y HOC TP. HO CHI MINH 27, n.º 1 (15 de abril de 2024): 26–34. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.01.05.

Texto completo
Resumen
Đặt vấn đề: Phác đồ chu kỳ tự nhiên đang là xu hướng được sử dụng để chuẩn bị nội mạc tử cung) - chuyển phôi trữ lạnh do tránh được các tác dụng phụ của thuốc nội tiết và giảm nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ. Việc xác định yếu tố tiên lượng đưa đến thành công của phác đồ chu kỳ tự nhiên giúp các bác sĩ lâm sàng có thông tin để chọn lựa bệnh nhân và xác định thời điểm chuyển phôi phù hợp để cải thiện tỷ lệ thành công của chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Mục tiêu: Xác định yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống ở các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích thứ cấp từ một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng được thực hiện tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Mỹ Đức – TP Hồ Chí Minh từ 3/2021 đến 3/2023. Bệnh nhân 18 đến 45, chu kỳ kinh đều, đã điều trị ≤3 chu kỳ thụ tinh ống nghiệm – chuyển phôi trữ lạnh được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân sử dụng phác đồ chu kỳ tự nhiên để chuẩn bịnội mạc tử cung, chuyển ≤2 phôi ngày 3 hoặc 1 phôi ngày 5. Kết quả: Có 476 phụ nữ được chuẩn bị nội mạc tử cungbằng chu kỳ tự nhiên trong thời gian nghiên cứu, trong đó, có 99 (20,8%) trường hợp bị hủy chu kỳ do không có nang noãn phát triển hay không có khởi phát đỉnh LH và 377 (79,2%) được thực hiện chuyển phôi trữ. Phân tích này được thực hiện trên 377 trường hợp chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên và có chuyển phôi trữ lạnh. Tỷ lệ trẻ sinh sống là 33,7%. Yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống là kích thước nang ≥17mm ở thời điểm có khởi phát đỉnh và giai đoạn phôi chuyển vào ngày 5. Kết luận: Kích thước nang ≥17mm ở thời điểm có khởi phát đỉnh và chuyển phôi ngày 5 giúp tăng tỷ lệ trẻ sinh sống khi chuyển phôi trữ được chuẩn bị nội mạc tử cungbằng chu kỳ tự nhiên. Dựa trên cơ sở này, bác sĩ lâm sàng có thể xác định thời điểm chuyển phôi, chọn lựa giai đoạn chuyển phôi nhằm cải thiện tỷ lệ thành công của chuyển phôi trữ với phác đồ chu kỳ tự nhiên.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
2

Hải, Đồng Thanh, Đỗ Quốc Tuấn y Vũ Trọng Huân. "Khả năng sinh trưởng và đặc điểm sinh sản của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) trong điều kiện nuôi nhốt". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 13, n.º 1 (2024): 43–52. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.1.2024.043-052.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu này tìm hiểu khả năng sinh trưởng và các đặc điểm sinh sản của loài Rồng đất trong điều kiện nuôi nhốt tại khu thí nghiệm Trường Đại học Lâm nghiệp ở thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện trên tổng số 60 cá thể loài Rồng đất (Physignathus cocincinus) sơ sinh và 8 cá thể trưởng thành từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 8 năm 2023. Tỷ lệ sống sót 3 tháng đầu của loài này là 90%, 3 tháng tiếp theo là 78% và 74% số cá thể sống đến tháng thứ 14. Trong 9 tháng đầu tiên tăng trưởng của các con đực và con cái không có sự khác biệt ở cả 2 lô thí nghiệm. Tuy nhiên, ở lô thứ 2 có sự tăng trưởng nhanh hơn so với lô thí nghiệm 1 (khối lượng trung bình đạt được ở 9 tháng tuổi của lô 1 là 153,99 g/con so với lô 2 là 235,29 g/con). Từ tháng thứ 10 trở đi sự chênh lệch về khối lượng trung bình giữa 2 giới tính được thể hiện rõ ràng hơn. Ở 14 tháng tuổi, lô 1 con đực có khối lượng trung bình đạt 282,76 g/cá thể, trong khi con cái chỉ đạt 188,28 g/cá thể, tương tự ở lô 2 con đực đã đạt 467,31 g/cá thể, trong khi con cái chỉ đạt 265,12 g/cá thể. Sự khác biệt về sinh trưởng của 2 lô thí nghiệm là do chế độ dinh dưỡng, điều kiện môi trường sống khác nhau khi nuôi dưỡng. Các tập tính sinh sản được ghi nhận bao gồm tập tính động dục, giao phối, đào hố đẻ trứng và lấp trứng. Đặc điểm trứng của Rồng đất thu được không có sự sai khác với các nghiên cứu trước đây, trứng có hình bầu dục, màu trắng hồng, khối lượng trung bình 3,39 g, chỉ số hình dạng (dài/rộng) là 1,9. Khả năng ấp nở thành công đạt 89,4%, thời gian ấp nở trung bình là 78,6 ngày, tỷ lệ con non sống đến 1 tháng tuổi là 78,5%.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
3

Dung, Bùi Thị Kim, Phạm Quang Anh, Đinh Quang Chung, Nguyễn Tiến Thành, Chử Minh Đức, Mạc Huy Cường, Nguyễn Hữu Tuấn et al. "Hiệu quả hút áp lực âm liên tục trong điều trị người bệnh khuyết phần mềm sau chấn thương". Tạp chí Nghiên cứu Y học 159, n.º 11 (1 de diciembre de 2021): 55–64. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v159i11.1255.

Texto completo
Resumen
Điều trị khuyết phần mềm sau chấn thương luôn là một thách thức đối với các phẫu thuật viên tạo hình. Hệ thống hút áp lực âm (VAC) đã cho thấy hiệu quả trong điều trị nhóm bệnh lý này. Trong y văn Việt Nam, chúng tôi chưa tìm thấy các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của VAC sử dụng những thang điểm, thước đo đặc thù. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với hai mục tiêu: 1) Đánh giá thời gian và mức độ liền tổ chức vết thương sau đặt VAC; 2) Mô tả các biến chứng khi đặt VAC. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 41 người bệnh khuyết phần mềm sau chấn thương từ tháng 02/2021 đến 02/2022 tại hai Khoa Chấn thương chi trên và Y học thể thao, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, và Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy, độ nặng của vết thương giảm sau đặt VAC (p < 0,001). Kết quả che phủ tổn khuyết bằng tế bào hạt cải thiện rõ rệt (p< 0,001). Các biến chứng thường gặp nhất là bợt da mép vết thương (7 trường hợp, 17,1%), chảy máu (1 trường hợp, 2,4%). Kết quả củng cố thêm bằng chứng giá trị điều trị và tính an toàn của VAC ở người bệnh khuyết phần mềm.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
4

Lê, Khắc Tiến, Dương Toàn Pham, Ngọc Anh Vũ Hồ, Chí Thương Bùi, Văn Hưng Nguyễn y Thị Ngọc Lan Vương. "Mối tương quan giữa khoảng thời gian chờ từ phẫu thuật nội soi buồng tử cung cắt đốt polyp đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung chuyển phôi trữ và tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ". Tạp chí Phụ sản 21, n.º 3 (25 de septiembre de 2023): 67–73. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2023.3.1618.

Texto completo
Resumen
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát mối liên quan giữa trì hoãn chuyển phôi trữ sau khi thực hiện nội soi buồng tử cung và kết quả thai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được tiến hành tại Bệnh viện Mỹ Đức, từ 01/2016 đến 06/2019. Phụ nữ từ 18 - 45 tuổi, điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, có nội soi buồng tử cung cắt polyp trước khi chuyển phôi trữ, chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ nội tiết ngoại sinh và chuyển phôi giai đoạn phân chia được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm dựa vào độ dài khoảng thời gian từ sau khi nội soi buồng tử cung đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ: nhóm trì hoãn và không trì hoãn. Kết cục chính của nghiên cứu là tỷ lệ thai diễn tiến. Kết quả: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các đặc điểm nền, BMI, AMH. Có trung bình 1,8 ± 0,4 polyp với kích thước trung bình 8,1 ± 3,3 mm đã được cắt. Số lượng và chất lượng phôi chuyển, độ dày nội mạc tử cung khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Thời gian từ khi nội soi buồng tử cung đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung trung bình ở nhóm A là 6,4 ± 3,5 ngày và ở nhóm B là 68,2 ± 63,4 ngày. Tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ ở nhóm A là 52/201 (25,9%) và ở nhóm B là 84/221 (38,0%) (Khác biệt tuyệt đối 12,1, khoảng tin cậy 95% 2,9 - 21,4, p = 0,01). Phân tích dưới nhóm cho thấy trì hoãn chuyển phôi ≤ 2 chu kỳ kinh cho tỷ lệ thai diễn tiến cao hơn khi so sánh với nhóm không trì hoãn (OR = 2,08, khoảng tin cậy 95% 1,09 - 3,95, p = 0,025). Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến cho thấy tuổi (OR = 0,93, khoảng tin cậy 95% 0,88 - 0,97, p = 0,001) và trì hoãn chuyển phôi (OR = 1,70, khoảng tin cậy 95% 1,11 - 2,63, p = 0,016) là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ. Kết luận: Ở bệnh nhân nội soi buồng tử cung cắt polyp trước khi chuyển phôi trữ, trì hoãn chuyển phôi ≤ 2 chu kỳ có liên quan đến tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ cao hơn so với nhóm không trì hoãn.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
5

Dương, Nguyên Xuân Lâm y Đỗ Lâm Điền Nguyễn. "ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, MÃ VẠCH DNA VÀ PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY TRÀM TRÀ-MELALEUCA ALTERNIFOLIA, MYRTACEAE". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, n.º 69 (25 de diciembre de 2023): 15–22. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i69.2068.

Texto completo
Resumen
Đặt vấn đề: Cây Tràm trà được trồng ở nhiều nơi như Úc, châu Âu, Bắc Mỹ, Đông Nam Á. Chiết xuất từ lá có tác dụng kháng khuẩn, trị bệnh ngoài da, trị mụn, côn trùng cắn, trị ho, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về loài này ở Việt Nam. Bài báo này nhằm bổ sung một vài thông tin để nhận diện loài này. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, mã vạch DNA để góp phần định danh loài Tràm trà và phân tích sơ bộ thành phần hóa học. Đối tượng và phương pháp: Cây Tràm trà tươi được thu thập tại Lâm Hà-Lâm Đồng, được phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột lá. Phân tích trình tự gen trnH-psbA và khảo sát sơ bộ thành phần hóa học bằng phương pháp Ciuley có cải tiến. Kết quả: Loài Tràm trà được định danh dựa trên hình thái và trình tự gen trnH-psbA xác định tên khoa học là Melaleuca alternifolia (Maiden & Betche) Cheel có đặc điểm hình thái đặc trưng: Lá đơn, mọc cách, nhiều nhị dính thành 5 bó đối diện cánh hoa, 3 lá noãn, bầu trên; kèm dữ liệu giải phẫu: Sợi trụ bì, sợi libe, libe trong ở vi phẫu thân; một bó gỗ-libe ở vi phẫu lá; tinh thể calci oxalat hiện diện trong vi phẫu thân và lá. Bột lá đặc trưng là sợi và calci oxalat hình cầu gai. Thành phần hóa học của lá bao gồm: Tinh dầu, triterpenoid, flavonoid, saponin và tanin. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu định danh loài Tràm trà ở Việt Nam là Melaleuca alternifolia (Maiden & Betche) Cheel, Myrtaceae, cung cấp dữ liệu đặc điểm giải phẫu thân, lá và thành phần hóa học có trong lá.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
6

Trần, Thị Thanh Huyền, Thị Hương Giang Nguyễn, Thị Thanh Nguyễn, Ngọc Phương Anh Trần y Hồng Hà Nguyễn. "Bước đầu đánh giá kết quả tạo hình tai bằng sụn sườn tự thân một thì ở bệnh nhân dị tật tai nhỏ bẩm sinh". Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, n.º 1 (15 de marzo de 2023): 61–66. http://dx.doi.org/10.54804/yhthvb.1.2023.216.

Texto completo
Resumen
Giới thiệu: Phẫu thuật tạo hình vành tai có lịch sử hình thành và phát triển kéo dài qua nhiều thế với nhiều kỹ thuật khác nhau. Vật liệu kinh điển là sụn sườn tự thân. Hiện tại ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào về kết quả tạo hình vành tai sụn sườn tự thân một thì. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật này là cần thiết.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 bệnh nhân dị tật tai nhỏ bẩm sinh được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân một thì tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 02/2021 - 11/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Số liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê Y học dựa trên phần mềm SPSS 16.0.Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 4/1. Có 80% bệnh nhân bị dị tật tai đơn thuần. Tỉ lệ dị tật tai trái/phải =5/4, thể xoắn tai chiếm 80%. Tuổi trung bình là 16.3 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình 9,2 giờ và không có biến chứng nào được ghi nhận. Đánh giá sau phẫu thuật 1 tháng, 100% trục tai ở vị trí đúng hoặc lệch trục 5 - 10 độ, 80% rãnh sau tai rõ, màu sắc da mặt trước tai và vùng mặt đạt 60% độ tương đồng. Sau 6 tháng, 100% trục tai ở đúng vị trí hoặc lệch trục 5 - 10 độ, 80% rãnh sau tai rõ, 80% cân xứng hoàn toàn tai 2 bên, màu sắc da mặt trước tai và vùng mặt có độ tương đồng đến 90% và 100% không có mọc tóc mặt trước tai. Kết luận: Kỹ thuật phẫu thuật tạo hình vành tai một thì bằng sụn sườn sử dụng thiết bị nội soi hỗ trợ bóc vạt cân thái dương nông che phủ khung tai của chúng tôi cho kết quả sau phẫu thuật vô cùng khả quan với mức độ hài lòng cao của bệnh nhân ở các mốc thời gian 1 tháng và từ 6 tháng trở lên sau phẫu thuật về mặt thẩm mỹ và chi tiết giải phẫu. Giảm số lần phẫu thuật.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
7

Nguyễn, Tiến Thành, Như Hải Phạm y Ngọc Tuyến Lê. "KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM NHIỄM VÙNG HÀM MẶT TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2023". Tạp chí Y học Việt Nam 539, n.º 2 (10 de junio de 2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v539i2.9780.

Texto completo
Resumen
Viêm nhiễm vùng hàm mặt là một bệnh lý hay gặp, một trong những nguyên nhân khiến bệnh nhân phải điều trị tại bệnh viện do những tiến triển nặng và các biến chứng dẫn đến nguy cơ gây tử vong cao nếu không được can thiệp kịp thời. Đây là một nghiên cứu nhằm đánh giá biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng, kết quả điều trị và các yếu tố dự đoán tiên lượng trên nhóm bệnh nhân bị viêm nhiễm vùng hàm mặt. Nghiên cứu này được tiến hành tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, bệnh viện Răng hàm mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023 sau khi được phê duyệt bởi Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội. Đánh giá trên 64 đối tượng tham gia nghiên cứu ghi nhận kết quả điều trị thành công không biến chứng 58 đối tượng (90.6%), thành công có biến chứng 6 đối tượng (9.4%) và không ghi nhận trường hợp nào kết quả điều trị thất bại.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
8

Đỗ, Thị Duyên y Trung Chính Vũ. "KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH LÝ TUYẾN GIÁP TẠI PHÒNG KHÁM CƠ SỞ PHAN CHU TRINH, HÀ NỘI - BỆNH VIỆN K TRUNG ƯƠNG". Tạp chí Y học Việt Nam 532, n.º 1B (7 de diciembre de 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v532i1b.7474.

Texto completo
Resumen
Đặt vấn đề: U tuyến giáp là một trong những bệnh hay gặp nhất ở hệ nội tiết. Bệnh nhân thường đến khám với những khối u lớn, khi đã ảnh hưởng tới sinh hoạt, thẩm mỹ và đặc biệt gây suy giảm chất lượng cuộc sống. Để phát hiện được bệnh sớm, can thiệp kịp thời và có hiệu quả nhất cho người bệnh, chúng tôi thực hiện đề tài và là mục tiêu của nghiên cứu: Khảo sát một số bệnh lý tuyến giáp tại phòng khám cơ sở Phan Chu Trinh - Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả những bệnh nhân trên 18 tuổi, đến khám về tuyến giáp tại phòng khám Phan Chu Trinh thuộc bệnh viện K trung ương, giai đoạn 1/4/2023 đến 31/6/2023. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu trên 1967 trường hợp đến khám cho thấy: 66,3% người bệnh đến khám để kiểm tra sức khỏe, 28 % bệnh nhân đến khám khi có các triệu chứng bệnh. Tỉ lệ nữ/nam là 5/1. Siêu âm, xét nghiêm tế bào là hai xét nghiệm thường qui, có giá trị cao trong xác định, phân loại bệnh. Đặc biệt sàng lọc các trường hợp ung thư và nghi ngờ ung thư. Xét nghiệm tế bào phát hiện 121 trường hợp ung thư và nghi ngờ ung thư thuyến giáp, tỉ lệ bệnh 11,9%. Xét nghiệm tế bào phát hiện ung thư tuyến giáp có độ tin cậy cao, có thể coi là một phương pháp sàng lọc tốt. Một số yếu tố liên quan tới ung thư tuyến giáp: bệnh nhân có triệu chứng (tự phát hiện u vùng cổ, nuốt nghẹn, khó thở, khàn tiếng) tỉ lệ ung thư cao, tăng dần từ 6,8% - 12,5% - 25,6%. Về thời gian mắc bệnh, thống kê cho thấy: tỉ lệ ung thư có xu hướng tăng lên theo thời gian mắc bệnh, sau 3 đến 5 năm là 4,7%. Độ tuổi có tỉ lệ ung thư cao thuộc nhóm 31–40 tuổi, tỉ lệ mắc 38/379 (chiếm 10%). Về tiền sử gia đình, 167/1967 bệnh nhân có người nhà mắc bệnh lý về tuyến giáp. Trong đó nhóm nghi ngờ ác tính và ác tính có 30/167 bệnh nhân, tỉ lệ 18%.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
9

Quyết Thắng, Trần y Nguyễn Văn Tuấn. "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CẢM XÚC LƯỠNG CỰC". Tạp chí Y học Việt Nam 508, n.º 1 (5 de enero de 2022). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v508i1.1518.

Texto completo
Resumen
Đặt vấn đề: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực là bệnh nội sinh, mạn tính, ngay cả khi điều trị thì khoảng 37% bệnh nhân tái phát thành trầm cảm hoặc hưng cảm trong vòng 1 năm và 60% tái phát trong vòng 2 năm, là một trong số mười nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật trên toàn thế giới năm 1990. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tự sát và tự sát ở bệnh nhân trầm cảm nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về tự sát trên rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Vì vậy để phục vụ thực hành lâm sàng và phát hiện sớm để kịp thời điều trị, từ đó giúp giảm gánh nặng chăm sóc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng hành vi tự sát ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực” với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng tự sát ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 39 bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực có tự sát trong 102 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lưỡng cực được điều trị tại bệnh viện Tâm thần Hà Nội, bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức, Viện sức khỏe Tâm thần Quốc gia từ tháng 12/2020 đến tháng 8/2021. Kết quả: có 38,223% bệnh nhân có tự sát, trong đó tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 64,1%, bệnh nhân nữ chiếm 35,9%. Trong nhóm tự sát bệnh nhân thất nghiệp chiếm 69,23%, tỷ lệ tiền sử bệnh lý tâm thần của gia đình là 15,38%, độ tuổi trung bình 41,97 ± 13,31, thời gian mắc bệnh trung bình 12,31 ± 9,14, tuổi khởi phát trung bình 29,67 ± 11,23, giai đoạn hưng cảm chiếm 84,62%, 100% không điều trị hoặc điều trị không đều, có ý tưởng tự sát bệnh nhân giai đoạn hưng cảm chiếm 84,62%, trầm cảm chiếm 15,38%, 48,72% xuất hiện ý tưởng tự sát cả ngày và đêm, 7,69% xuất hiện vào ban đêm, Thang điểm Miller trung bình của nhóm bệnh nhân ý tưởng tự sát là 18,26 ± 9,514.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
10

Nguyễn, Xuân Hậu y Xuân Hiền Nguyễn. "ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP ĐƯỜNG TIỀN ĐÌNH MIỆNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BASEDOW". Tạp chí Y học Việt Nam 523, n.º 1 (24 de febrero de 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v523i1.4403.

Texto completo
Resumen
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) điều trị bệnh nhân basedow tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Nói khàn tạm thơi sau mổ gặp ở 25% bệnh nhân, tê bì chân tay gặp ở 25% bệnh nhân, tê vùng cằm gặp ở 12,5% bệnh nhân. Mức độ đau trung bình ngày 1 sau phẫu thuật là 2.2±1.64 điểm, trung bình ngày thứ 2 sau phẫu thuật là 2±1 điểm. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA là một phương pháp hiệu quả, an toàn và đảm bảo tính thẩm mỹ trong điều trị bệnh nhân Basedow tuyến giáp.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.

Libros sobre el tema "Thời tiết mỹ đức hà nội"

1

Dự báo thời tiết Mỹ Đức Hà Nội. Dự báo thời tiết 24h, 2023.

Buscar texto completo
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
2

Thời tiết Chương Mỹ Hà Nội. Dự báo thời tiết 24h, 2023.

Buscar texto completo
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
3

Thời tiết Mỹ Đình hôm nay bao nhiêu độ? Mưa không? Thời tiết 24h, 2022.

Buscar texto completo
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
Ofrecemos descuentos en todos los planes premium para autores cuyas obras están incluidas en selecciones literarias temáticas. ¡Contáctenos para obtener un código promocional único!

Pasar a la bibliografía