Artículos de revistas sobre el tema "Báo Thanh Niên"

Siga este enlace para ver otros tipos de publicaciones sobre el tema: Báo Thanh Niên.

Crea una cita precisa en los estilos APA, MLA, Chicago, Harvard y otros

Elija tipo de fuente:

Consulte los 50 mejores artículos de revistas para su investigación sobre el tema "Báo Thanh Niên".

Junto a cada fuente en la lista de referencias hay un botón "Agregar a la bibliografía". Pulsa este botón, y generaremos automáticamente la referencia bibliográfica para la obra elegida en el estilo de cita que necesites: APA, MLA, Harvard, Vancouver, Chicago, etc.

También puede descargar el texto completo de la publicación académica en formato pdf y leer en línea su resumen siempre que esté disponible en los metadatos.

Explore artículos de revistas sobre una amplia variedad de disciplinas y organice su bibliografía correctamente.

1

Quang, Nguyễn Văn y Lê Thị Ái Tiên. "GIÁO DỤC NHÂN CÁCH HỒ CHÍ MINH CHO THANH NIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY". TNU Journal of Science and Technology 229, n.º 03 (31 de marzo de 2024): 373–78. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9783.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu nhân cách Hồ Chí Minh để giáo dục, rèn luyện cho thanh niên là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng trong xã hội và nhà trường. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tri thức về cuộc đời, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, bài báo rút ra những đặc trưng về nhân cách Hồ Chí Minh, đồng thời đề xuất một số giải pháp định hướng giáo dục thanh niên trong bối cảnh hiện nay. Với những đặc trưng và giá trị, nhân cách Hồ Chí Minh soi đường phát triển của dân tộc và định hướng xây dựng thế hệ trẻ trong bối cảnh hiện nay. Thanh niên Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều hệ giá trị khác nhau, sự hình thành và phát triển nhân cách của thanh niên bị tác động bởi điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội. Do đó, nghiên cứu nội dung, giá trị của nhân cách Hồ Chí Minh và vận dụng vào việc giáo dục, rèn luyện nhân cách của thanh niên sẽ góp phần quan trọng cho sự nghiệp xây dựng, phát triển con người và đất nước Việt Nam.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
2

Chu Tiến, Dũng. "Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vượt đèn đỏ của thanh thiếu niên thông qua mô hình phương trình cấu trúc". Transport and Communications Science Journal 75, n.º 5 (15 de junio de 2024): 1789–801. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.75.5.7.

Texto completo
Resumen
Tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB) là vấn đề được quan tâm trên toàn thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển. TNGTĐB có thể xảy ra ở nhiều khu vực trong mạng lưới đường bộ, bao gồm cả nút giao thông. Tại nút giao thông điều khiển bằng đèn tín hiệu, TNGT thường xảy ra do người tham gia giao thông vượt đèn đỏ, đặc biệt là thanh thiếu niên. Bài báo này nhằm mục đích đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vượt đèn đỏ của thanh thiếu niên thông qua mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Kết quả cho thấy, sự gia tăng mức độ ùn tắc, ô nhiễm môi trường và mức độ khó chịu khi chờ đèn đỏ có xu hướng làm tăng khả năng vượt đèn đỏ. Bên cạnh đó, các yếu tố như nam sinh, ít tuổi, không có bằng lái, có tần suất đi lại cao và nút có đèn đếm ngược có nguy cơ vượt đèn đỏ cao. Tuy nhiên, sự có mặt của cảnh sát giao thông hay gia tăng mức phạt khi vượt đèn đỏ có thể làm giảm xác suất vượt đèn đỏ. Căn cứ kết quả phân tích, bài báo đã đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng vượt đèn đỏ ở lứa tuổi thanh thiếu niên như tuyên truyền, tăng cường cưỡng chế hay thiết kế nút giao đèn tín hiệu phù hợp
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
3

Bùi Thanh, Bình y Vệ. "GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI TỈNH LAI CHÂU - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP". Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc 12, n.º 3 (29 de septiembre de 2023): 141–46. http://dx.doi.org/10.54163/ncdt/208.

Texto completo
Resumen
Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm” cùng với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Lai Châu đã triển khai nhiều chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn và đạt một số thành tựu đáng ghi nhận. Trong giai đoạn từ năm 2011-2020, Lai Châu đã giải quyết cho 67.000.000 việc làm, bình quân mỗi năm đạt 6.700 việc làm mới trong đó đưa người lao động ra nước ngoài đạt 0,029%, tỷ lệ tạo việc làm mới giữa nam và nữ có tương đối tỷ lệ cân bằng. Tuy nhiên, giải quyết việc làm cho người lao động vẫn là một thách thức với Lai Châu, thị trường lao động nội tỉnh chưa phát triển, chưa có các khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp sản xuất... nên chưa tạo được việc làm tại chỗ, người lao động chủ yếu tìm việc ở ngoài tỉnh. Các yếu tố này đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả triển khai, thực hiện chính sách tạo việc làm của tỉnh. Từ thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn hiện nay, bài viết sử dụng phương pháp phân tích tài liệu từ các báo cáo, các bài viết liên quan cùng chủ đề và sử dụng kết quả thống kê của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu với mục tiêu đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm và đưa ra một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Lai Châu hiện nay.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
4

Bùi Đan Thanh y Lê Quý Trường. "Các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam: Cách tiếp cận theo phương pháp Bayes". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, n.º 216 (25 de marzo de 2024): 82–93. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2024.216.96084.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu này khám phá các yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp ngành xây dựng (NXD) Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán của 82 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014–2021. Sử dụng hồi quy tuyến tính Bayes, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tuổi của doanh nghiệp và khả năng sinh lời. Nghiên cứu này không chỉ mang lại hiểu biết sâu sắc về ngành mà còn giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định và chiến lược kinh doanh thông minh hơn.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
5

Minh, Lê Khánh, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Thị Thanh Mai, Ngô Thị Huyền Trang, Lương Thị Liên, Trần Duy Mạnh, Phạm Văn Dương, Nguyễn Thị Dung, Trần Vân Anh y Nguyễn Thị Hà. "Áp dụng tiêu chuẩn Yamaguchi trong chẩn đoán sớm viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống: Báo cáo ca bệnh". Tạp chí Nghiên cứu Y học 178, n.º 5 (20 de junio de 2024): 349–56. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v178i5.2345.

Texto completo
Resumen
Viêm khớp thiếu niên tự phát thể hệ thống (Systemic Juvenile Idiopathic Arthritis-sJIA) là một bệnh tự viêm hiếm gặp ở trẻ em, với các triệu chứng sốt, viêm khớp và ít nhất một trong các biểu hiện sau: phát ban, nổi hạch toàn thân, gan to và/hoặc lách to, và viêm thanh mạc. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng ban đầu thường không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các tình trạng bệnh lý khác. Tiêu chuẩn chẩn đoán sJIA của Hiệp hội Thấp khớp học Quốc tế năm 2001 đang được sử dụng hiện nay còn nhiều hạn chế trong chẩn đoán các ca bệnh không điển hình do đó gần đây, tiêu chuẩn Yamaguchi đã được áp dụng để chẩn đoán sớm sJIA. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân 14 tuổi với biểu hiện sốt kéo dài kèm tổn thương ban da điển hình. Bệnh nhân được loại trừ các căn nguyên gây sốt khác và đủ tiêu chuẩn chẩn đoán sJIA theo tiêu chuẩn Yamaguchi. Kết luận: Ca bệnh minh hoạ việc áp dụng tiêu chuẩn Yamaguchi trong chẩn đoán sớm các trường hợp sJIA, giúp điều trị kịp thời và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm tính mạng.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
6

Ali Saleh Ahmed Alarussi. "Tỷ lệ tài chính và hiệu quả trong các công ty niêm yết Malaysia". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, n.º 184 (26 de abril de 2023): 32–48. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2021.184.78726.

Texto completo
Resumen
Mục đích – Bài viết này xem xét các tỷ số tài chính có thể có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả trong các công ty niêm yết của Malaysia. Chín tỷ số tài chính đo lường bảy biến số là khả năng hiển thị của công ty, tính hữu hình, vốn lưu động, đòn bẩy, tính thanh khoản, năng suất và khả năng sinh lời. Thiết kế/phương pháp/cách tiếp cận – Dữ liệu được thu thập từ 108 công ty niêm yết đại chúng ở Malaysia. Dữ liệu được trích xuất từ ​​báo cáo thường niên của các công ty trong ba năm 2012–2014. Phần mềm phân tích STATA được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ này. Kết quả – Kết quả cho thấy yếu tố hữu hình và thanh khoản đều có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ hiệu quả. Ngược lại, khả năng sinh lời, vốn lưu động và năng suất liên kết tích cực với hiệu quả. Đòn bẩy được đo bằng hai tỷ lệ - Tỷ lệ nợ và Tỷ lệ vốn chủ sở hữu - cho thấy kết quả hỗn hợp. Tỷ lệ nợ thể hiện mối quan hệ tích cực nhưng không đáng kể với tỷ lệ hiệu quả và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho thấy mối quan hệ tiêu cực đáng kể với tỷ lệ hiệu quả. Ý nghĩa thực tiễn – Kết quả mang lại lợi ích cho các công ty, nhà đầu tư, nhà kinh tế và cơ quan quản lý của chính phủ ở Malaysia-để hiểu các yếu tố quyết định hiệu quả, từ đó giúp đưa ra quyết định đúng đắn để nâng cao mức độ hiệu quả trong các công ty dẫn đến tăng số lượng đầu tư, từ đó nâng cao kinh tế đất nước nói chung. Tính mới/giá trị – Nghiên cứu này khác với các nghiên cứu trước đây về một số khía cạnh: đầu tiên, nghiên cứu bao gồm khoảng thời gian ba năm từ 2012 đến 2014, giai đoạn này trình bày sự chuyển động của Malaysia vào khấu hao với hơn 45% giá trị của nó. Thứ hai, trong bối cảnh Malaysia, nghiên cứu này xem xét các biến số mới như khả năng hiển thị, tính hữu hình và năng suất của công ty. Thứ ba, kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp các nhà quản lý, cổ đông, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và các bên khác đưa ra quyết định đúng đắn nhằm nâng cao mức độ hiệu quả của công ty, từ đó thúc đẩy đầu tư và nền kinh tế của Malaysia.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
7

Nguyên, Lê Nguyễn Bình, Đặng Nguyễn Nam Anh, Nguyễn Phúc Khang, Lê Duy Tân, Đào Kim Anh, Lê Thị Quỳnh Mai y Nguyễn Đăng Quang. "ZALO MINI APP - ĐOÀN HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ: KẾT NỐI THÔNG TIN HIỆU QUẢ DÀNH CHO ĐOÀN VIÊN VÀ THANH NIÊN". TNU Journal of Science and Technology 229, n.º 03 (31 de marzo de 2024): 387–94. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9785.

Texto completo
Resumen
Trong thời đại hiện nay, việc truyền đạt thông tin từ nhà trường tới sinh viên vẫn là một thách thức đối với nhiều cơ sở giáo dục. Nhận thấy điều này, mục tiêu của hệ thống đề xuất là cung cấp cho sinh viên một phương tiện tiếp cận thông tin từ nhà trường một cách nhanh chóng và tiện lợi, nhằm giải quyết vấn đề hạn chế này. Bằng cách áp dụng công nghệ Zalo Mini App, hệ thống được phát triển nhằm tối ưu hóa thời gian và tài nguyên của cả nhà trường và sinh viên. Chính vì sự tiện lợi của nền tảng này, Đoàn Thanh niên Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh nhận thấy các tiềm năng của nền tảng này và đề xuất một ứng dụng kết nối thông tin hiệu quả với tên gọi IU Youth Mini App. Ứng dụng sử dụng công nghệ React để tự động cập nhật thông tin từ trang web trường và cung cấp trực tiếp các thông báo và sự kiện cho người dùng trên Zalo. Kết quả là các thông tin được cập nhật đầy đủ và chính xác từ phía nhà trường, đồng thời hỗ trợ sinh viên truy cập các thông tin quan trọng khác như bảng điểm. Qua đó, hệ thống đã đạt được mục tiêu ban đầu của mình và mang lại lợi ích đáng kể cho cả cộng đồng sinh viên và nhà trường.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
8

Trương, Hoàng Ngọc Quý, Nguyễn Minh Khoa Lê, Cao Anh Khôi Trần, Quang Minh Hiển Nguyễn, Việt Thắng Võ, Thị Phương Trần, Đắc Diên Trần y Lê Thái Bão Huỳnh. "Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc học và tình hình dinh dưỡng của sinh viên khóa 26 Đại học Duy Tân". Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, n.º 49 (10 de febrero de 2022): 104–9. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2021.49.14.

Texto completo
Resumen
Đặt vấn đề: Năm 2017 một nghiên cứu của Ian Langtree cho biết chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam từ 20-25 tuổi là 165,7cm và nữ là 155,2cm. Về cân nặng, trong báo cáo của ADBI Institute năm 2013 Việt Nam có 13,1% dân số trong tình trạng béo phì, tăng 125,9% so với năm 1990 và là quốc gia tăng nhiều nhất trong các nước Đông Nam Á. Còn đối với đối tượng sinh viên, nghiên cứu của Lê Bá Tường và Nguyễn Hữu Trí cho thấy tại Trường Đại học Cần Thơ năm 2016, tỉ lệ thừa cân béo phì chiếm 4,51% trong đó 80,6% được đánh giá ở mức độ thừa cân. Tại Đà Nẵng chưa có nhiều các nghiên cứu về các chỉ số chiều cao, cân nặng, thừa cân béo phì nói chung và sức khoẻ sinh viên nói riêng. Mục tiêu: Khảo sát một số chỉ số nhân trắc và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khóa K26 Đại học Duy Tân. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Chiều cao trung bình của mẫu nghiên cứu là 163,3 ± 8,7 cm, cân nặng trung bình của mẫu nghiên cứu là 54,3 ± 11,3 kg. 90,0% sinh viên trong mẫu nghiên cứu có phân loại thể lực loại I, 60,5% sinh viên có BMI bình thường. Có 6,5% sinh viên thừa cân và 1,4% sinh viên bị béo phì. Sinh viên nam có tỷ lệ thừa cân, béo phì cao hơn sinh viên nữ.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
9

Nguyễn, Thị Hồng Nhung, Trung Dũng Đào, Quỳnh Anh Nguyễn, Tú Hoa Trịnh y Đức Thảo Nguyễn. "Đánh giá kết quả điều trị polyp dây thanh bằng phẫu thuật kết hợp với tiêm corticoid tại chỗ". Vietnam Journal of Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery 69, n.º 63 (29 de marzo de 2024): 13–24. http://dx.doi.org/10.60137/tmhvn.v69i63.94.

Texto completo
Resumen
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và nội soi hoạt nghiệm của polyp dây thanh. Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật kết hợp với tiêm corticoid vào dây thanh qua hình ảnh nội soi hoạt nghiệm thanh quản và các thang điểm cảm thụ âm. Phương pháp: Nghiên cứu: mô tả, cắt ngang 70 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là polyp dây thanh và điều trị bằng phương pháp vi phẫu thuật kết hợp với tiêm corticoid dây thanh tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ (07/2022 – 06/2023). Kết quả: Lứa tuổi hay gặp nhất 21 - 60 tuổi (90%), tỷ lệ nữ/ nam: 1,13/1, khàn tiếng (100%). Tổn thương trên dây thanh hay gặp: phù nề, xung huyết (100%), sóng niêm mạc giảm (100%), biên độ dây thanh giảm (100%), (100%) bờ tự do dây thanh không thẳng, thanh môn khép không kín, có (58,6%) co thắt trên thanh môn. Tại thời điểm 3 tháng sau mổ: thang VHI trước mổ trung bình 22 điểm, sau mổ giảm xuống còn 8 điểm. Thang điểm GRBAS trước mổ tình trạng RLG mức độ nặng 15,8%; trung bình 47,1%; sau mổ 88,6% giọng nói BN trở về bình thường, 10 % RLG mức độ nhẹ; 1,4% RLG mức độ trung bình, không có BN nào bị RLG mức độ nặng. Phân tích chất thanh với chỉ số Jitter cục bộ: giá trị trung bình giảm từ 0,86%; sau mổ xuống còn 0,23%. Chỉ số Shimmer: giá trị trung bình giảm từ 6,1%; sau mổ xuống còn 1,31%. Chỉ số HNR: Giá trị trung bình của HNR trước điều trị 16,92 dB tăng sau mổ 23,78 dB. Tại dây thanh có polyp tình trạng phù nề, xung huyết niêm mạc đã giảm rõ rệt chỉ còn (7,1%), sóng niêm mạc được hồi phục (92,9%) trở về bình thường, (94,3%) biên độ trở về bình thường, (94,3%) bờ tự do thẳng và mềm mại; có 97,1% dây thanh khép kín, tình trạng co thắt trên thanh môn giảm chỉ còn (7,1%). Tại dây thanh không có polyp: tình trạng phù nề, xung huyết niêm mạc đã giảm rõ rệt chỉ còn (2,9%); tất cả các trường hợp sóng niêm mạc được hồi phục trong đó có (100%) trở về bình thường; (100%) biên độ trở về bình thường, bờ tự do thẳng và mềm mại, có (97,1%) dây thanh khép kín, tình trạng co thắt trên thanh môn giảm chỉ còn (7,1%), không bị sẹo xơ dây thanh. Không có ca nào bị dính mép trước. Do vậy, tiêm corticoid vào dây thanh có polyp và vị trí dầy niêm mạc dây thanh bên đối diện đã có tác dụng chống viêm và giảm tái tạo các nguyên bào sợi giúp phục hồi sóng niêm mạc và biên độ dây thanh, giảm tình trạng xung huyết, tránh sẹo xơ và dính mép trước dây thanh. Đánh giá kết quả chung: có 90% đạt mức tốt và 10% đạt mức trung bình, không có trường hợp nào kết quả xấu. Kết luận: Phẫu thuật vi phẫu thanh quản kết hợp tiêm corticoid dây thanh là phương pháp rất có giá trị trong điều trị polyp dây thanh hiệu quả cao và ít tác dụng phụ. Phương pháp này nên được phổ cập rộng rãi tại các cơ sở chuyên khoa Tai Mũi Họng.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
10

Bảo, Trần Quốc, Nguyễn Trung Hòa, Hà Thị Lệ Hằng y Phạm Thị Ngọc Bích. "Thực trạng sức khỏe của thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự và một số yếu tố liên quan tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương năm 2023". Tạp chí Y học Dự phòng 33, n.º 6 (26 de enero de 2024): 147–56. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2023/1392.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sức khỏe của thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự tại huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 616 thanh niên từ tháng 5/2023 đến tháng 11/2023. Kết quả có 42,4% thanh niên có đủ sức khỏe trúng tuyển nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, một số yếu tố có liên quan với tỷ lệ thanh niên đủ sức khỏe nhập ngũ, gồm: nhóm tuổi từ 21 - 23 và 24 - 27 tuổi (OR = 0,67; OR = 0,58) so với 18 - 20 tuổi, thanh niên làm việc tự do (OR = 1,93) so với làm buôn bán, kinh doanh, kinh tế gia đình khó khăn (OR = 1,52) so với mức khá, không hút thuốc lá (OR = 1,5) so với có hút, không uống rượu/bia (OR = 1,63) so với có uống, có tập thể dục thể thao (OR = 1,45) so với không có tập, có thời gian ngủ nhiều hơn 6 giờ/ngày (OR = 2,11) so với ngủ không quá 06 giờ/ngày. Tỷ lệ thanh niên có đủ sức khỏe trúng tuyển nghĩa vụ quân sự không cao, cần sàng lọc sức khỏe cho nhóm thanh niên uống rượu bia và hút thuốc lá và có biện pháp đẩy mạnh tuyên truyền, can thiệp giáo dục dinh dưỡng, khuyến khích thanh niên trên địa bàn tham gia thể dục, thể thao.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
11

Lương, Bùi Văn, Phương Hữu Khiêm y Đỗ Anh Tài. "YOUTH LABOR FORCE PARTICIPATION IN THAI NGUYEN PROVINCE, VIETNAM". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 09 (4 de junio de 2021): 3–10. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4348.

Texto completo
Resumen
Ở nhiều quốc gia, lực lượng lao động thanh niên luôn được xác định là động lực chính trong phát triển vốn con người. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia lực lượng lao động thanh niên ở tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu từ Điều tra Quốc gia về Lực lượng Lao động Việt Nam năm 2014, 2015 và 2016, phân tích sử dụng mô hình probit. Kết quả chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động đến sự lựa chọn tham gia lực lượng lao động của thanh niên có mức ý nghĩa thống kê cao, bao gồm đặc điểm cá nhân (tuổi, giới tính, vị trí sinh sống, trình độ học vấn) và đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình (quy mô hộ gia đình). Điều đáng quan tâm là kết quả cho thấy có sự chênh lệch giữa các nhóm giới và khu vực sống, thanh niên nữ ít có khả năng tham gia vào thị trường lao động hơn so với nam thanh niên (0,66% điểm). Trong khi thanh niên sống ở nông thôn có xác suất tham gia lực lượng lao động cao hơn so với thanh niên sống ở thành thị (khoảng 1,42% điểm).
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
12

Quách, Trần Huỳnh Anh, Nguyễn Văn Trường Phạm y Hoàng Vũ Nguyễn. "<span>Giải ph&aacute;p n&acirc;ng cao &yacute; thức phục vụ cộng đồng cho sinh vi&ecirc;n Trường Đại học Đồng Th&aacute;p hiện nay</span>". Dong Thap University Journal of Science 13, n.º 4 (16 de mayo de 2024): 114–20. http://dx.doi.org/10.52714/dthu.13.4.2024.1267.

Texto completo
Resumen
Bài viết tập trung vào việc đề xuất các giải pháp để nâng cao ý thức phục vụ cộng đồng của sinh viên tại Trường Đại học Đồng Tháp. Ý thức phục vụ cộng đồng là một giá trị quan trọng trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, ở một số trường đại học, sinh viên chưa có ý thức phục vụ cộng đồng tốt. Đối với Trường Đại học Đồng Tháp, việc nâng cao ý thức phục vụ cộng đồng cho sinh viên là một nhiệm vụ cấp bách.“Thanh niên phải là trụ cột của nước nhà”; “Phải không sợ khổ, không sợ khó, thực hiện đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”… Từ những lời lời dặn dò trân quý của Bác như nhấn mạnh rằng ý thức phục vụ cộng đồng là một giá trị quan trọng trong xã hội hiện nay. Từ đó cho thấy, hiện nay việc giúp sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp nâng cao ý thức phục vụ cộng đồng, bao gồm tăng cường giáo dục và tạo ra các hoạt động để giúp sinh viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc phục vụ cộng đồng, áp dụng các phương pháp giáo dục hiệu quả và tạo ra các chương trình hoạt động hợp tác với cộng đồng để giúp sinh viên thực hành và phát triển các kỹ năng phục vụ cộng đồng.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
13

Dương Quỳnh Nga, Lê Thị Kim Huệ y Đào Lê Kiều Oanh. "Tác động của cú sốc Covid-19 đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, n.º 210 (25 de septiembre de 2023): 5–12. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2023.210.95385.

Texto completo
Resumen
Bài viết phân tích ảnh hưởng của cú sốc Covid-19 đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu mẫu nghiên cứu gồm 170 doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau với 2.720 báo cáo tài chính theo quý từ năm 2018 đến năm 2021. Bài viết sử dụng mô hình gồm hai biến phụ thuộc: ROA (lợi nhuận trên tổng tài sản), ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu); đồng thời các biến độc lập được đưa vào mô hình bao gồm quy mô công ty, thời gian hoạt động, tỷ lệ đòn bẩy, tỷ lệ thanh toán, tăng trưởng doanh thu, đầu tư vào tài sản cố định, tỷ lệ lạm phát, tổng sản phẩm quốc nội và biến kiểm soát là Covid-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cú sốc Covid-19 làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp được niêm yết.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
14

Anh, Hoàng Hà, Trần Minh Dạ Hạnh, Lê Na y Nguyễn Ngọc Thùy. "Đánh giá việc thao túng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 18, n.º 2 (10 de agosto de 2022): 119–32. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.18.2.2203.2023.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích việc thao túng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ dữ liệu được sử dụng gồm 185 báo cáo tài chính của 128 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2019. Kết quả phân tích cho thấy có 47 báo cáo được xếp vào nhóm có thao túng. Kết quả kiểm định t-test cho thấy hai nhóm báo cáo tài chính có thao túng và không thao túng có sự khác biệt về chỉ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Kết quả mô hình logistic cho thấy khả năng thao túng báo cáo tài chính có tương quan nghịch với các biến SGI, DEPI, TATA, INV. Ngoài ra, khả năng thao túng báo cáo tài chính cao hơn khi biến SGAI tăng lên. Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu vấn đề thao túng thông tin trong báo cáo tài chính.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
15

Nguyễn, Trương Khương y Nhật Vinh Lê. "Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng dao siêu âm trong phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ u máu thanh quản ở người lớn qua đường miệng". Vietnam Journal of Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery 68, n.º 61 (9 de octubre de 2023): 84–93. http://dx.doi.org/10.60137/tmhvn.v68i61.68.

Texto completo
Resumen
Bệnh nhân: Nữ, 40 tuổi Chẩn đoán cuối cùng: u máu thanh quản Triệu chứng: Khó thở, cảm giác có dị vật trong cổ họng, hắng giọng Tiền căn: mổ thay van 2 lá cơ học đang sử dụng kháng vitamin K thường xuyên Thuốc: Enoxaparin 4000 UI/0.4ml Quy trình lâm sàng: cắt bỏ bằng dao siêu âm cho u mạch máu hầu-thanh quản qua soi treo thanh quản. Đặt vấn đề: u máu là u lành tính tương đối hiếm gặp, phát triển chậm, có thể gây hoại tử, loét và nhiễm trùng dẫn đến tắc nghẽn đường thở hoặc xuất huyết. Các phương pháp điều trị vẫn chưa được thống nhất, bao gồm theo dõi tích cực, corticosteroid, liệu pháp tiêm chất làm xơ, điều trị bằng laser và phẫu thuật cắt bỏ. Báo cáo trường hợp: Một người phụ nữ 40 tuổi có tiền sử 6 tháng liên tục hắng giọng và cảm giác có dị vật. 2 tháng gần đây bệnh nhân khó thở tăng dần. Bệnh nhân tự mua thuốc điều trị khó tiêu đau dạ dày ở tiệm thuốc tây, đến khi khó thở nặng hơn, bệnh nhân đến khám, nội soi thanh quản và chụp CT scan cho thấy một khối u lớn, không đều, chia thùy được bao phủ bởi niêm mạc tím sậm chiếm toàn bộ thanh môn, không quan sát được dây thanh. Bệnh nhân có tiền căn thay van 2 lá nhân tạo đang sử dụng kháng đông. Bệnh nhân được mở khí quản, sau đó gây mê toàn thân qua canuyn khí quản, u máu tiếp giáp với nắp thanh quản được làm giảm kích thước bằng dao điện lưỡng cực. Phần chân khối u được cắt bỏ bằng dao mổ siêu âm. Sau mổ theo dõi 2 tháng chưa thấy dấu hiệu tái phát. Kết luận: Việc điều trị u mạch máu hầu họng còn gặp nhiều khó khăn. Điều quan trọng là lựa chọn các phương pháp điều trị xem xét các đặc điểm của phương pháp điều trị và mối quan hệ giải phẫu và chức năng giữa hemangioma và các cấu trúc xung quanh. Phương pháp dùng dao điện lưỡng cực kết hợp với phẫu thuật cắt bỏ bằng dao siêu âm qua soi treo thanh quản có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả cho u mạch máu hầu họng.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
16

Doanh, Lê Hữu, Phạm Thị Lan, Phạm Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Huyền My, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Đào Hữu Ghi y Trần Thị Huyền. "Nồng độ huyết thanh Interleukin-1 beta, Interleukin-6 và Interleukin-8 trong hồng ban đa dạng lan tỏa". Tạp chí Nghiên cứu Y học 172, n.º 11 (30 de noviembre de 2023): 1–10. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v172i11.2055.

Texto completo
Resumen
Hồng ban đa dạng (erythema multiforme - EM) là một bệnh có thương tổn da - niêm mạc điển hình trên lâm sàng. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh có thể liên quan tới các nhiễm trùng, sự hoạt động của các tế bào miễn dịch và các cytokine. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát nồng độ huyết thanh interleukin-1 beta (IL-1β), IL-6 và IL-8 trong EM có thương tổn da lan tỏa. Kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang được sử dụng để phát hiện đồng thời nhiều cytokine. Kết quả cho thấy, ở nhóm EM, nồng độ huyết thanh IL-1β, IL-6 và IL-8 lần lượt là 6,9 ± 18,8 pg/ml; 147,4 ± 597,9 pg/ml và 231,6 ± 562,4 pg/ml, thấp hơn so với nồng độ các cytokine này ở nhóm khỏe mạnh (lần lượt là 515,5 ± 640,8 pg/ml, 3321,5 ± 4186,7 pg/ml và 1396,8 ± 895,1 pg/ml), p < 0,001. Nồng độ huyết thanh IL-6 ở các bệnh nhân EM có thương tổn niêm mạc cao hơn so với các bệnh nhân EM không có thương tổn niêm mạc (756,8 ± 1482,0 pg/ml so với 38,6 ± 131,8 pg/ml, p < 0,01).
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
17

Hiền, Nguyễn Sinh, Đặng Thị Hải Vân, Nguyễn Thị Hải Anh y Lê Trọng Tú. "Nhồi máu cơ tim cấp ở trẻ vị thành niên: Báo cáo ca bệnh". Tạp chí Nghiên cứu Y học 152, n.º 4 (28 de abril de 2022): 237–42. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v152i4.745.

Texto completo
Resumen
Nhồi máu cơ tim cấp là bệnh có thể đe dọa tính mạng thường gặp ở người lớn tuổi. Nhồi máu cơ tim ở trẻ vị thành niên rất hiếm gặp và chỉ có một số ca được báo cáo trên y văn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 10 tuổi bị nhiều cơn đau ngực trong vòng 1 tháng, mỗi cơn kéo dài 30 phút -1 giờ, trẻ đau ngực dữ dội, đau lan xuống tay trái, kèm vã mồ hôi, da tái. Trẻ được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trên nền bệnh nhân bị thiểu sản lá vành trái kèm hẹp xoang valsalva trái của động mạch chủ. Bệnh nhân được phẫu thuật sửa van động mạch chủ và mở rộng xoang valsalva trái. Bệnh nhân tái khám sau 1 tháng không còn phát hiện vấn đề gì bất thường. Bất thường cấu trúc van động mạch chủ và xoang valsalva bẩm sinh gây nhồi máu cơ tim ở trẻ vị thành niên cần tìm và điều trị kịp thời sẽ mang lại kết quả tốt và không để lại di chứng.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
18

Như, Phan Ngọc Thùy y Nguyễn Kim Phước. "Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty ngành công nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh". TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 17, n.º 2 (28 de febrero de 2022): 124–37. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.17.2.2061.2022.

Texto completo
Resumen
Với mục tiêu tìm hiểu liệu chính sách cổ tức của các công ty nhóm ngành công nghiệp chịu sự tác động bởi những nhân tố nào, nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 39 công ty nhóm ngành công nghiệp đã và đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong 12 năm liên tục trong giai đoạn 2009 - 2020. Dữ liệu bao gồm 468 quan sát (39 công ty * 12 năm) được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty nhóm ngành công nghiệp. Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng POOL, FEM, REM và FGLS được sử dụng để phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình. Với phương pháp FGLS, kết quả cho thấy, 05/08 biến độc lập có tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty nhóm ngành công nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm đảm bảo mức thanh toán cổ tức mà vẫn bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
19

Trinh, Phạm Thị Vân. "Cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam". KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 13, n.º 1 (7 de junio de 2020): 38–50. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.13.1.527.2018.

Texto completo
Resumen
Bài viết là một nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả thu thập các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 67 công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016. Với việc sử dụng mô hình Sys-GMM, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, cơ cấu tài sản, khả năng thanh toán, biến động lợi nhuận là những yếu tố tác động cấu trúc kỳ hạn nợ của doanh nghiệp, các yếu tố khác như cơ hội tăng trưởng, thuế thu nhập doanh nghiệp không có ý nghĩa thống kê.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
20

Hạnh, Nguyễn Thị Thúy. "Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty sản xuất thương mại Việt Nam". KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 14, n.º 1 (7 de junio de 2020): 142–52. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.14.1.508.2019.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất thương mại Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm từ năm 2009 đến năm 2016 của 38 công ty sản xuất thương mại ở 2 sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX. Sử dụng eviews để phân tích dữ liệu bảng với tác động cố định, kết quả đã cho thấy qui mô, tài sản cố định, thanh khoản và sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất thương mại niêm yết Việt Nam. Kết quả thực nghiệm cho thấy qui mô và tài sản cố định có ảnh hưởng cùng chiều đến cấu trúc vốn trong khi thanh khoản và sở hữu nhà nước ảnh hưởng ngược chiều đến cấu trúc vốn.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
21

Công, Mai Thành, Thục Thanh Huyền, Nguyễn Thị Lê, Lê Thị Kim Ngọc y Đào Khánh Ly. "Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn sau hội chứng Stevens Johnson do Mycoplasma Pneumoniae: Báo cáo ca bệnh". Tạp chí Nghiên cứu Y học 167, n.º 6 (20 de junio de 2023): 356–63. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v167i6.1667.

Texto completo
Resumen
Hội chứng Stevens Johnson (SJS) là phản ứng quá mẫn qua trung gian miễn dịch, liên quan chủ yếu đến thuốc và nhiễm trùng. Bệnh đặc trưng bởi tổn thương phỏng nước và hoại tử da, niêm mạc lan rộng; diễn biến cấp tính và thường tự giới hạn. Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn (BO) là một biến chứng hô hấp hiếm gặp của SJS, xảy ra sau giai đoạn cấp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 32 tháng được chẩn đoán SJS do Mycoplasma pneumoniae với biểu hiện sốt, ho, tổn thương da phỏng nước, loét niêm mạc miệng và viêm kết mạc, xét nghiệm huyết thanh cho Mycoplasma pneumoniae dương tính (IgM > 1352 U/mL). Tổn thương da, niêm mạc cải thiện tốt sau 2 tuần nhưng sau 5 tuần trẻ xuất hiện khò khè, khó thở. Phim chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng cho thấy hình ảnh thể khảm, dày thành phế quản và ứ khí phổi. BO là một biến chứng hô hấp muộn, hiếm gặp của SJS. Cần theo dõi lâu dài các biểu hiện hô hấp trên bệnh nhân SJS để chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tránh những tổn thương phổi trầm trọng hơn.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
22

Đạt, Nguyễn Tiến. "IMPORTANCE OF ACCOUNTING DISCLOSURE FOR COMMERCIAL BANKS IN LENDING LISTED COMPANIES IN VIETNAM". TNU Journal of Science and Technology 226, n.º 09 (4 de junio de 2021): 220–25. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4375.

Texto completo
Resumen
Tại Việt Nam, thông tin kế toán công bố phục vụ nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại nhận được ít sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhưng số lượng các nghiên cứu phục vụ nhu cầu của những nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán lại rất nhiều. Trong khi đó, các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam vẫn duy trì xu hướng sử dụng các khoản vay ngân hàng nhiều hơn so với tiếp cận nguồn vốn từ thị trường chứng khoán, phần lớn là do quy mô vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu của bài báo này là làm rõ vấn đề liệu rằng các thông tin kế toán có đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp niêm yết hay không và xác định xem rằng trong số các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì báo cáo nào là hữu ích nhất cho việc thẩm định này. Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ khảo sát bảng hỏi, được gửi đến cho các cán bộ thẩm định ở các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Các câu hỏi được thiết kế theo thang đo 5 điểm của Likert. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với khách hàng doanh nghiệp niêm yết, thông tin kế toán công bố là nguồn thông tin quan trọng nhất khi quyết định có hay không phê duyệt khoản vay cho doanh nghiệp và cả 3 báo cáo tài chính đều có tầm quan trọng lớn trong quá trình phê duyệt này.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
23

Nguyễn, Ngọc Ánh, Thị Huyền Hoàng, Thị Phương Đặng, Thị Thanh Nhàn Vũ, Thị Ngọc Nam Nguyễn, Thị Lượng Trần, Thị Thúy Hà, Thị Hải Dương, Minh Đạt Ngô y Quốc Sỹ Phạm. "Thái độ về dự phòng ngã cho người bệnh của điều dưỡng viên tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2023". Tạp chí Khoa học Điều dưỡng 7, n.º 04 (8 de julio de 2024): 52–59. http://dx.doi.org/10.54436/jns.2024.04.834.

Texto completo
Resumen
Mục tiêu: Mô tả thực trạng thái độ về dự phòng ngã cho người bệnh của điều dưỡng viên tại bệnh viên Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 179 điều dưỡng viên đang công tác tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2023. Sử dụng bộ công cụ tự điền được tham khảo Bộ công cụ Fall Knowledge Test của Tổ chức nghiên cứu chính sách y tế và đảm bảo chất lượng của Mỹ (AHRQ), Quy trình quản lý ngã của bệnh viện Bạch Mai và một số nghiên cứu khác. Thiết kế bộ công cụ đánh giá thái độ dưới dạng thang đo Linkert, đánh giá độ tin cậy với Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7. Kết quả: Trong số 179 điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu, chỉ có 0,6% điều dưỡng viên chưa được cập nhật kiến thức về ngã, trong số các điều dưỡng được cập nhật kiến thức có 98,3% cho rằng các kiến thức được học là cập nhật. Có 82,1% điều dưỡng viên có thái độ tích cực về dự phòng ngã. Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa loại hình đào tạo, trình độ, thâm niên, có thực hiện báo cáo và kiến thức của điều dưỡng với thái độ về dự phòng ngã. Kết luận: Có 82,1% điều dưỡng viên có thái độ tích cực về dự phòng ngã. Có mối liên quan giữa thái độ của điều dưỡng viên về dự phòng ngã với một số yếu tố: hình thức đào tạo, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, đã thực hiện báo cáo ngã, và kiến thức về dự phòng ngã. Để triển khai tốt các tác dự phòng và quản lý nguy cơ người bệnh bị ngã, bệnh viện cần cập nhật kiến thức và nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với đối tượng điều dưỡng viên có thâm niên dưới 5 năm, các điều dưỡng viên được đào tạo từ hình thức liên thông, điều dưỡng viên có trình độ cao đẳng và những điều dưỡng viên chưa từng thực hiện báo cáo ngã.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
24

Trần Ái, Mùi y Hường Nguyễn Thị Bích. "ĐẤU TRANH PHẢN BÁC CÁC QUAN ĐIỂM SAI TRÁI, THÙ ĐỊCH TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN DÂN TỘC HIỆN NAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN THỰC HIỆN". Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc 12, n.º 2 (21 de junio de 2023): 60–65. http://dx.doi.org/10.54163/ncdt/181.

Texto completo
Resumen
Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên mạng xã hội nói chung và trong sinh viên nói riêng đang là vấn đề cấp thiết được Đảng, Nhà nước và toàn hệ thống chính trị ở nước ta đặc biệt quan tâm. Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện cả nước có khoảng gần hai triệu sinh viên các trường đại học, cao đẳng và có một số lượng lớn đoàn viên, thanh niên thường xuyên tham gia mạng xã hội. Nếu làm tốt thì đây được xem là lực lượng đông đảo, hùng hậu, đóng vai trò xung kích, có trình độ, nhiệt huyết trên mặt trận giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức đấu tranh phản biện các luận điệu sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, trong đó có sinh viên của Học viện Dân tộc.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
25

Thanh, Bui Minh, Phan Quan Thuan, Nguyen Anh Dung y Nguyen Khanh. "Phẫu thuật thành công sửa chữa hoàn toàn thân chung động mạch type ở bệnh nhân 16 tuổi không có yếu tố bảo vệ phổi". Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam 30 (1 de febrero de 2021): 141–47. http://dx.doi.org/10.47972/vjcts.v30i.487.

Texto completo
Resumen
Thân chung động mạch (TA) là một bất thường bẩm sinh hiếm gặp với sự cấu thành bình thường của tầng nhĩ và tương hợp nhĩ thất phù hợp nhưng chỉ có một thân chung động mạch cấp máu cho động mạch vành, động mạch phổi và động mạch hệ thống [11]. Bất thường bẩm sinh này chiếm 1,2% tất cả các dị tật tim bẩm sinh [13]. TA được phân loại theo hai hệ thống, chủ yếu theo phân loại của tác giả Collett ‐ Edwards và Van Praagh, dựa trên nguyên ủy xuất phát của động mạch phổi (ĐMP) [13]. Ở đây, chúng tôi xin trình bày cách phân loại của tác giả Collett ‐ Edwards. Theo Collett ‐ Edwards thì type I có một thân chung ĐMP xuất phát nguyên ủy từ động mạch chủ (ĐMC) và chia thành hai nhánh động mạch phổi phải và trái; trong khi đó type II không tồn tại rõ ràng thân chung ĐMP, ĐMP phải và trái xuất phát cùng nguyên ủy từ TA; type III không có thân chung ĐMP, ĐMP phài và trái xuất phát từ hai nguyên ủy riêng biệt trên TA; đối với type IV không tồn tại cả thân chung ĐMP và các nhánh ĐMP phổi được cấp máu từ các nhánh tuần hoàn bang hệ chủ phổi, loại này cũng được gọi là thiểu sản phổi kèm thông liên thất [13]. Trước kỷ nguyên phẫu thuật tim gần 80% trẻ bị bệnh tim bẩm sinh này tử vong trong năm đầu tiên của cuộc sống [3,11]. Nếu trẻ được sữa chữa sớm lúc tuổi nhũ nhi thì, kết cục được báo cáo vào năm 1997, tỷ lệ sống sau 5 năm là 90%, sau 10 năm là 95%, sau 15 năm là 85% [13]. Những số liệu trên cho thấy việc trẻ không được điều trị mà sống tới lúc thiếu niên là rất hiếm gặp và số bệnh nhân sống sót này sẽ phát triển bệnh mạch máu phổi không hồi phục [11]. Tỷ lệ sống còn của bệnh nhân thân chung động mạch type I tới tuổi thiếu niên hoặc trưởng thành không được thống kê đày đủ, chỉ có báo cáo rất ít qua các trường hợp đơn độc [11]. Các trường hợp không đủ điều kiện để sữa chữa triệt để lần đầu, có thể được trì hoãn bằng banding động mạch phổi, thường thực hiện ở các bệnh nhân có biến chứng bệnh mạch máu phổi và thường gặp ở bệnh thân chung động mạch sống sót trên 1 tuổi [11]. Vì thế việc phẫu thuật sữa chữa hoàn toàn cho bệnh nhân thân chung động mạch type I còn sống sót đến tuổi thiếu niên mà chưa trãi qua bất kỳ can thiệp nào trước đó là cực kỳ hiếm, chưa tìm thấy báo cáo trong y văn. Do vậy, chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn bệnh thân chung động mạch vào năm 16 tuổi, không trải qua bất kì can thiệp nào trước đó. 1
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
26

Thiện, Nguyễn Thị Minh y Nguyễn Ngọc Dũng. "GIẢM BA DÒNG TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP Ở BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2022-2023". TNU Journal of Science and Technology 228, n.º 13 (18 de agosto de 2023): 258–65. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.8399.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả một số đặc điểm máu, tủy xương và xác định nguyên nhân các trường hợp giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022-2023. Đối tượng gồm 140 bệnh nhân giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi trong số 814 trường hợp được chỉ định chọc hút tủy xương lần đầu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả cho thấy tỷ lệ giảm ba dòng chiếm 17,2% trong số những bệnh nhân xét nghiệm tủy lần đầu, độ tuổi trung bình là 55,3 ± 19,9 tuổi, tỷ lệ nam/nữ =1,55, tuổi nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 90. Nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,9%. Số lượng tế bào tủy trung bình là 89,94 G/L (từ 2,5 – 471,3 G/L), trong đó 35,7% nghèo tế bào. Nguyên nhân thường gặp nhất là: lơ xê mi cấp (21,4%), rối loạn sinh tủy (20,7%) và suy tủy xương (13,6%). Ngoài ra, chúng tôi còn gặp các biểu hiện khác: cường lách, hội chứng thực bào, Kahler, lupus, nhiễm trùng… Có 10,0% không thể kết luận. Ở trẻ ≤ 15 tuổi, lơ xê mi cấp dòng lympho là bệnh hay gặp nhất. Lơ xê mi cấp dòng tủy, suy tủy, rối loạn sinh tủy là bệnh thường gặp ở nhóm tuổi thanh/trung niên và cao tuổi.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
27

Anh, Hoàng Thị Phương, Vũ Minh Hà y Nguyễn Thị Thu Hồng. "Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)". KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 13, n.º 1 (7 de junio de 2020): 66–82. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.13.1.529.2018.

Texto completo
Resumen
Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đối với hiệu quả đầu tư trên một mẫu gồm 200 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết tại HOSE trong giai đoạn từ năm 2009-2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy: việc tăng chất lượng báo cáo tài chính và mức nợ ngắn hạn sẽ góp phần làm gia tăng hiệu quả đầu tư cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng tìm thấy được mối quan hệ thay thế giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư: doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn ít hơn (nhiều hơn) thì mức độ tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn (thấp hơn).
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
28

Hoàng, Đinh Trần Việt y Trần Nho Quyết. "ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NIỀM TIN MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, n.º 1 (2023): 130–37. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2023.1.130-137.

Texto completo
Resumen
Nhóm tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu 2 yếu tố: rủi ro và nhận thức chủ quan. Mẫu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến với thanh niên nông thôn Hà Nội có tham gia mua sắm trực tuyến (độ tuổi từ 18 đến 40). Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, thu về 304 phiếu đạt chuẩn, nhóm tác giả sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để đo lường sự tác động của các yếu tố đến niềm tin mua hàng. Kết quả: các biến đưa vào đều tác động đến biến niềm tin, nhận thức chủ quan có tác động cùng chiều với niềm tin, trong khi đó rủi ro có tác động ngược chiều. Từ đây, các nhà kinh doanh sẽ có hoạch định chính xác phát huy yếu tố làm tăng niềm tin tác động tích cực đến ý định mua hàng của người dân nông thôn giúp ích cho việc bán hàng trực tuyến của mình, giảm thiểu các yếu tố rủi ro tác động ngược đến niềm tin, cũng như tăng cường các nhận thức chủ quan để ra tăng niềm tin.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
29

Nguyen, Thanh Luong, Thi Khanh Huyen Nguyen, Cong Minh Nguyen, Quoc Thanh Pham, Thi Phuong My Nguyen, Thi Thu Thao Nguyen, Thi Hang Le y Minh Duc Duong. "Evaluate risk factors to unintentional injury and violence of aldolescents in Hanoi 2019". Journal of Health and Development Studies 04, n.º 04 (29 de diciembre de 2020): 80–89. http://dx.doi.org/10.38148/jhds.0404skpt20-020.

Texto completo
Resumen
Background: Unintentional injury is the leading cause of death among adolescents. Therefore, research on the risk of unintentional injury among adolescents is imperative in public health because adolescents are the future generations of each country. However, studies on the real situation of unintentional injury and associated factors among adolescents in Vietnam are still limited. Objectives: Describe the situation of risk behaviors towards unintentional injury to adolescent health and associated factors in Hanoi in 2019. Methods: We used a cross-sectional study using multi-stage sampling design. A total of 3,443 subjects who were students from high schools in Hanoi agreed to participate in the study. The data was collected by online self-answered through KoboToolbox software, then aggregated on Microsoft Excel and analyzed by STATA 14.0 software. Results: Fourteen percent of students said that they used to smoke, 51.6% said that they used to drink alcohol. About 6.9% of adolescents said they rarely or never wore a helmet, 30% said they had at least once used the phone and 8.2% admitted that they had ever drank alcohol, beer before driving. Regarding the group of violent behavios, nearly 4.8% of students have been carrying weapons with them in the past 30 days, 6.5% have had at least 1 fight in the past 12 months, 2.4% said that they had been sexually abused at least once and about 11.6% of the students said that they had experienced bullying at school. Smoking (OR = 2.21), drinking alcohol (OR = 2.08), and had psychology problems for 2 weeks (OR = 1.61) had increased the risk of performing risk behaviors that may lead to the unintentional injuries. Conclusions and Implication: The prevalence of adolescents in Hanoi who engage in risk behaviors that can lead to unintentional injury was high. Factors such as smoking, drinking or having psychological problems increased the risk of these behaviors. We recommend that family and school should educate for adolescents to raise the awareness when driving and avoid substance abuse. In addition, family and school also need to promptly detect school violence and provide psychological supports when adolescents experienced psychological problems. Keywords: unintentional injury, smoking, alcohol use, adolescent, Hanoi
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
30

Nguyễn Đức Trung y Bùi Đan Thanh. "Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, n.º 189 (30 de mayo de 2023): 5–20. http://dx.doi.org/10.63065/ajeb.vn.2021.189.79934.

Texto completo
Resumen
Bài nghiên cứu này nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn (CTV) của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong giai đoạn 2014–2019. Sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 94 doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết, bao gồm 472 quan sát với kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng (pooled OLS, fixed effect, random effect) nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nợ tổng thể của các doanh nghiệp. Kết quả hồi quy cho thấy có sáu nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến CTV. Trong đó, có ba biến tác động cùng chiều là quy mô doanh nghiệp (SIZE), thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX), tuổi của công ty (AGE) và ba biến có tác động ngược chiều đến CTV của doanh nghiệp là khả năng thanh khoản (LIQ), khả năng sinh lời (ROA), cơ hội tăng trưởng (GROW). Biến cấu trúc tài sản hữu hình (TANG) không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, những nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để đưa ra những quyết định về CTV, đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
31

Hoàng Thị Hoa, Trần Thị Phương Uyên y Trần Thị Mỹ Kiều. "Khảo sát ý thức sử dụng thuốc của sinh viên đại học năm nhất khóa 2017 – 2018 khoa Dược - Đại học Nguyễn Tất Thành". Journal of Science and Technology 2, n.º 3 (29 de enero de 2024): 70–75. http://dx.doi.org/10.55401/fkzxbb98.

Texto completo
Resumen
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Ý thức sử dụng thuốc đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng, làm giảm thiểu nguy cơ sử dụng thuốc không hợp lí, giảm các tình trạng lạm dụng thuốc. Nhóm nghiên cứu muốn khảo sát thực trạng ý thức sử dụng trên đối tượng thanh niên trong nhóm ngành đặc thù - sinh viên khoa Dược Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, từ đó đánh giá tổng quan ý thức sử dụng thuốc nhằm đề xuất biện pháp cải thiện tình trạng sử dụng thuốc hiện nay. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng phiếu khảo sát trên 453 sinh viên chính qui năm nhất Trường Đại học Nguyễn Tất Thành khóa 2017 – 2018, xử lí số liệu bằng SPSS 20.0. Kết quả: Dưới 50% sinh viên chính qui năm nhất có ý thức trong việc sử dụng thuốc. Dưới 15% sinh viên tự tìm hiểu về bệnh tật và thuốc mà họ sử dụng ở mức độ thường xuyên. Chỉ 6% sinh viên tìm đến khám bác sĩ khi có bệnh, 78% sinh viên lựa chọn đến mua thuốc tại nhà thuốc. Trên 80% giải thích cho những chọn lựa của sinh viên là do thói quen và tiện lợi.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
32

Nguyễn Thị Hiển y Trần Việt Dũng. "Nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp chế biến thủy sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam". Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang, n.º 02 (26 de febrero de 2024): 082–90. http://dx.doi.org/10.53818/jfst.02.2021.281.

Texto completo
Resumen
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức giúp các doanh nghiệp hoàn thiện chính sách cổ tức nhằm tối đa hóa giá trị công ty, trong đó có các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty chế biến thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2013 – 2020. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được sắp xếp theo dữ liệu bảng và được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 để phân tích tương quan và hồi quy. Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 5 yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam bao gồm: (1) Thu nhập hiện tại hoặc dự kiến, (2) Quy mô doanh nghiệp, (3) Đòn bẩy tài chính, (4) Tính thanh khoản, (5) Tỷ số P/E. Kết quả nghiên cứu thông qua phân tích hồi quy tuyến tính đa biến thì tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp (chính sách cổ tức) bị ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: (1) Quy mô doanh nghiệp, (2) Thu nhập hiện tại hoặc dự kiến và (3) Đòn bẩy tài chính. Trong đó yếu tố “Thu nhập hiện tại hoặc dự kiến” của doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh nhất đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các kiến nghị cho chính sách cổ tức của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam niêm yết. Từ khóa: chính sách cổ tức, doanh nghiệp chế biến thủy sản (DNCBTS)
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
33

Thành, Nguyễn Trọng y Vũ Chí Dũng. "Suy giáp do viêm tuyến giáp Hashimoto ở trẻ em". Tạp chí Nghiên cứu Y học 140, n.º 4 (20 de mayo de 2021): 26–31. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v140i4.127.

Texto completo
Resumen
Viêm tuyến giáp Hashimoto (Hashimoto’s Thyroiditis - HT) là bệnh lý tự miễn phổ biến gây suy giáp mắc phải ở trẻ em và thanh thiếu niên. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến phát triển thể chất, tâm thần và vận động của trẻ. Nghiên cứu này mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và điều trị của bệnh nhân suy giáp do HT. Nghiên cứu một loạt ca bệnh bao gồm 19 bệnh nhân được chẩn đoán suy giáp do HT được khám và điều trị tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 04/2018 đến tháng 12/2020. Đối tượng nghiên cứu gồm 17 bệnh nhi nữ và 2 bệnh nhi nam được chẩn đoán suy giáp do HT với độ tuổi trung bình là 7,69 ± 2,65 tuổi. Lý do khám bệnh và biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là bướu cổ. Tất cả các trẻ trong nhóm nghiên cứu có suy chức năng tuyến giáp được chẩn đoán qua xét nghiệm hormon giáp với trị số trung bình T3: 1,72 ± 0,56 nmol/l; FT4: 9,81 ± 5,41 pmol/l; TSH: 84,09 ± 80,81 mIU/l, và kháng thể kháng giáp Anti-Tg: 2462,81 ± 1787,36 U/ml; Anti-TPO: 311,53 ± 237,16 U/ml. Điều trị bằng hormon thay thế: Levothyroxin 3,12 ± 0,99 mcg/kg/ngày.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
34

Thị Yến Linh, Trương y Nguyễn Minh Phương. "TÌNH HÌNH THỂ LỰC, BỆNH TẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE NAM THANH NIÊN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ TỈNH CÀ MAU NĂM 2020". Tạp chí Y học Việt Nam 502, n.º 1 (24 de julio de 2021). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v502i1.556.

Texto completo
Resumen
Đặt vấn đề: Theo thống kê báo cáo của các Hội đồng Nghĩa vụ quân sự trong tỉnh Cà Mau, những năm gần đây tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự (NVQS) có sức khỏe tốt chiếm tỷ lệ thấp, sức khỏe kém chiếm tỷ lệ cao. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ các nhóm sức khỏe, thể lực và bệnh tật của nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng thể lực và bệnh tật của nam than niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh Cà Mau năm 2020. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 814 nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sức khỏe loại 1 chiếm 2,1%, loại 2 chiếm 9,2%, loại 3 chiếm 20,1%, loại 4 chiếm 20,9%, loại 5 chiếm 13,8%, loại 6 chiếm 33,9%. Nhóm sức khỏe tốt (loại 1,2,3) chiếm 31,4%, nhóm sức khỏe kém (loại 4,5,6) chiếm 68,6%. Tỷ lệ thể lực loại 1 chiếm 42,4%, loại 2 chiếm 25,3%, loại 3 chiếm 19,4%, loại 4 chiếm 4,9%, loại 5 chiếm 2,9%, loại 6 chiếm 5%. Tỷ lệ nam thanh niên không mắc bệnh nội khoa chiếm 36,2% và không mắc bệnh ngoại khoa chiếm 87%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe kém của đối tượng nghiên cứu: tuổi >20, học vấn trên THPT, sống ở thành thị, có uống rượu bia. Kết luận: Tỷ lệ nam thanh niên có sức khỏe kém chiếm tỷ lệ khá cao. Cần quan tâm đến các yếu tố như độ tuổi, học vấn và sử dụng rượu bia để cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
35

"Hệ giá trị của thanh niên và mối quan hệ của nó với mức độ thực hiện hành vi ủng hộ xã hội". Tập chí Khoa học Xã hội và Nhân văn 4, n.º 3b (12 de marzo de 2019): 341–55. http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv4.3b.nguyentuananh.

Texto completo
Resumen
Giá trị là một trong những khái niệm trung tâm của tâm lý học và được quan niệm là những mục tiêu, những điều quan trọng mà con người hướng đến trong cuộc sống, có vai trò định hướng dẫn dắt hành vi của con người. Từ lâu, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu và lý giải mối quan hệ giữa giá trị và hành vi ủng hộ xã hội (UHXH) của con người. Các nghiên cứu này thường tập trung trả lời các câu hỏi: Loại giá trị nào liên quan đến hành vi nào? Tất cả các giá trị hay chỉ có một số giá trị nhất định mới liên quan đến hành vi? Và liệu mối quan hệ này có điểm giống hay khác nhau khi nghiên cứu cùng một vấn đề nhưng trên các khách thể khác nhau và trong các bối cảnh văn hóa khác nhau hay không? Bài viết này sẽ trả lời những câu hỏi đó bằng việc trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên khách thể thanh niên. Thông qua kết quả nghiên cứu có thể thấy, bước đầu chúng ta đã nhận diện được hệ giá trị của thanh niên theo Lý thuyết của Schwartz. Qua đó chúng ta thấy rằng, thanh niên hiện nay đang coi trọng nhất giá trị: An toàn cá nhân; Sự tin cậy; Công bằng, bình đẳng; Sự quan tâm, chăm sóc; Tự chủ trong suy nghĩ. Những yếu tố như giới tính; nghề nghiệp; khu vực sinh sống; mức sống có ảnh hưởng đến sự lựa chọn giá trị của thanh niên. Thanh niên trong mẫu khảo sát thực hiện hành vi UHXH ở mức trung bình. Về mối quan hệ giữa giá trị và hành vi UHXH, kết quả nghiên cứu cho thấy, bất kỳ giá trị nào cũng có thể có mối quan hệ với mức độ thực hiện hành vi UHXH. Những giá trị có tương quan mạnh nhất với hành vi UHXH bao gồm: Khoan dung; Phổ quát thiên nhiên; Sự quan tâm, chăm sóc; Truyền thống và Khiêm nhường. Đại giá trị “Tự Siêu việt” và “Bảo tồn” là hai đại giá trị (hai thiên hướng giá trị) có mối quan hệ chặt chẽ nhất với mức độ thực hiện hành vi UHXH của thanh niên. Tìm hiểu tác động của các giá trị/nhóm giá trị đến hành vi UHXH cho thấy, các giá trị Khoan dung; Phổ quát thiên nhiên; Khiêm nhường; An toàn xã hội; Truyền thống; Thành đạt và Kích thích, khám phá có khả năng dự báo/ thúc đẩy hành vi UHXH. Như vậy, có thể thấy rằng, những hành vi ủng hộ xã hội này đã phần nào được dẫn dắt bởi hệ giá trị mà thanh niên coi trọng. Ngày nhận 07/8/2018 ngày chỉnh sửa 25/12/2018; ngày chấp đăng 28/12/2018
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
36

Thủy, Nguyễn Ngọc. "CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM". Hue University Journal of Science: Economics and Development 130, n.º 5C (9 de noviembre de 2021). http://dx.doi.org/10.26459/hueunijed.v130i5c.6253.

Texto completo
Resumen
Vấn đề công bố thông tin về hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế thị trường nhằm hạn chế tình trạng bất đối xứng về thông tin, giúp cho nhà đầu tư và khách hàng tin tưởng vào hoạt động của doanh nghiệp, thông qua đó giảm thiểu các chi phí thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin. Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn năm năm từ 2015 đến 2019. Dựa trên phương pháp tính điểm bình quân không trọng số, mức độ công bố thông tin của các ngân hàng đạt tỷ lệ hơn 61% danh mục các thông tin công bố trên báo cáo thường niên. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy OLS để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu để đi đến kết quả cho thấy rằng mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ nợ của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
37

Nguyễn Kim Chi, Nguyễn Kim Chi, Võ Thị Diễm Hồng Võ Thị Diễm Hồng, Phạm Thu Hà Phạm Thu Hà y Võ Ngọc Châu Võ Ngọc Châu. "Tác động của tốc độ tăng trưởng tín dụng đến rủi ro thanh khoản: Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam". Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, 24 de noviembre de 2023, 119–28. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.26.2023.534.

Texto completo
Resumen
Mục đích của bài nghiên cứu này nhằm tìm ra tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng các dữ liệu từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2021. Bằng các phương pháp nghiên cứu định lượng như: hồi quy dữ liệu bảng Pooled OLS, FEM, REM, GLS và phương pháp hồi quy hai bước GMM, kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi quy cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, các biến kiểm soát như: khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu cũng tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó, một số biến như: quy mô ngân hàng và khả năng sinh lời từ tổng tài sản lại có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng trong tương lai để hạn chế rủi ro thanh khoản.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
38

Quân, Nguyễn Hồng, Nguyễn Thuỳ Linh, Tống Bảo Ngọc, Nguyễn Dương Thùy Linh y Hoàng Thị Minh Nguyệt. "TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM: TỪ HÀI LÒNG ĐẾN TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU". Hue University Journal of Science: Economics and Development 133, n.º 5B (28 de junio de 2024). http://dx.doi.org/10.26459/hueunijed.v133i5b.7462.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ phức tạp giữa các yếu tố Nhận thức thương hiệu, Niềm tin thương hiệu, Giá trị cảm nhận, Hài lòng thương hiệu và Trung thành thương hiệu trong bối cảnh thương hiệu báo điện tử ở Việt Nam dựa trên lý thuyết về mô hình tài sản thương hiệu CBBE (Customer-based Brand Equity). Dữ liệu điều tra được thu thập bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến đối với 303 độc giả số của các trang báo điện tử phố biến nhất hiện nay như: VnExpress, Dân trí, VietNamNet, Tuổi Trẻ và Thanh Niên. Dữ liệu thu thập được làm sạch, xử lý và tiến hành phân tích mô hình cấu trúc PLS-SEM bằng công cụ SmartPLS. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một cơ sở thực chứng về tác động tích cực của các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành thương hiệu và vai trò trung gian của sự hài lòng thương hiệu trong bối cảnh thương hiệu báo điện tử ở Việt Nam, từ đó đóng góp vào cơ sở lý thuyết về mô hình tài sản thương hiệu.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
39

Đinh, Trọng Tuyên, Mạnh Hùng Đỗ y Ngọc Sơn Đinh. "TRƯỢT ĐỐT SỐNG L5S1 DO CHẤN THƯƠNG Ở BỆNH NHÂN THANH THIẾU NIÊN: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG". Tạp chí Y học Việt Nam 523, n.º 2 (7 de marzo de 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v523i2.4594.

Texto completo
Resumen
Trượt đốt sống do chấn thương là một thương tổn ít gặp, nguyên nhân thường do cơ chế chấn thương phức tạp kèm năng lượng cao gây ra. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp lâm sàng trượt đốt sống L5S1 do chấn thương trên bệnh nhân bị tai nạn tường đổ vào lưng. Trên thăm khám lâm sàng, có giảm cơ lực 2 bên chi dưới, hình ảnh X-quang cho thấy trượt độ IV L5S1. Điều trị phẫu thuật trên bệnh nhân bằng phương pháp lấy đĩa ghép xương hàn xương liên thân đốt L5S1. Sau 4 tháng đã ghi nhận các dấu hiệu cải thiện cơ lực 2 chi dưới.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
40

Nguyễn Như, Trung. "Nới rộng xương hàm trên ở thanh thiếu niên trong điều trị chỉnh hình răng mặt". Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy, n.º 2023 - Volume 2.4 (1 de noviembre de 2023). http://dx.doi.org/10.59715/pntjmp.4.2.1.

Texto completo
Resumen
Điều trị nới rộng xương hàm trên có một vai trò đặc biệt trong chỉnh hình răng mặt và có liên quan đến mở đường khớp giữa khẩu cái xương hàm trên. Phương pháp này thường được áp dụng trên những bệnh nhân có bất hài hòa theo chiều ngang, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân có cắn chéo một bên. Nới rộng xương hàm trên tác động đến phức hợp xương hàm trên, vòm khẩu, các răng trên, cấu trúc mô nha chu lân cận để đạt được sự nới rộng cần thiết. Mục tiêu của bài báo là cung cấp các thông tin về sự tăng trưởng của xương hàm, cung răng theo chiều ngang cũng như đề cập đến một số phương pháp chẩn đoán và điều trị mới để thực hiện nới rộng xương hàm trên. Abstract The maxillary expansion plays a special role in orthodontics and is related to the opening of the mid-palatal suture. Specifically, it is a recommended treatment approach for patients exhibiting transverse discrepancies, particularly those with unilateral crossbite conditions. This method exerts its influence on various anatomical components, including the maxillary complex, palatal vaults, upper dentition, and neighboring periodontal structures. The primary objective of this article is to provide a comprehensive review of our current understanding of maxillary, mandibular, and dental arch growth, as well as to highlight the most recent advances in diagnostic and therapeutic techniques for achieving successful maxillary expansion.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
41

Doãn, Văn Ngọc, Mai Hiền Mã y Đình Âu Hoàng. "ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỘI CHỨNG OHVIRA". Tạp chí Y học Việt Nam 532, n.º 2 (11 de diciembre de 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v532i2.7618.

Texto completo
Resumen
Hội chứng OHVIRA là tên viết tắt của cụm từ Obstructed Hemivagina and Ipsilateral Renal Agenesis, có nghĩa là tắc âm đạo một bên kèm bất sản thận cùng bên. Đây là một hội chứng bất thường niệu dục rất hiếm gặp trên lâm sàng và thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và nữ ở tuổi thanh thiếu niên. Hội chứng OHVIRA đặc trưng các bất thường niệu – dục như tử cung đôi, hai cổ tử cung, hai âm đạo, ứ máu trong âm đạo một bên và bất sản thận một bên cùng phía âm đạo bị ứ máu. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp được chẩn đoán hội chứng OHVIRA tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân (BN) nữ 10 tuổi, chưa có kinh nguyệt, vào viện vì đau bụng hạ vị. Siêu âm ổ bụng và cộng hưởng từ (MRI) cho thấy hình ảnh tử cung đôi gồm hai buồng tử cung, hai cổ tử cung, hai âm đạo, ứ dịch và máu trong buồng tử cung- âm đạo bên trái và bất sản thận trái
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
42

Văn Công, Cung. "Ung thư bao hoạt dịch màng phổi nguyên phát với biểu hiện khối u trung thất trên bên phải: Báo cáo trường hợp lâm sàng". Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 1 de diciembre de 2022. http://dx.doi.org/10.52389/ydls.v17i7.1564.

Texto completo
Resumen
Sarcoma hoạt dịch (Synovial Sarcoma-SS) đại diện cho một tập hợp nhỏ duy nhất của sarcoma mô mềm (Soft tissue sarcomas- STS) và chiếm 5-10% tổng số STS. Sarcoma hoạt dịch màng phổi nguyên phát (Primary Pulmonary Synovial Sarcoma - PPSS) là một thực thể cực kỳ hiếm gặp, đặc biệt là ở nhóm trẻ em và thanh thiếu niên. Do sự hiếm gặp ở vị trí này và sự phát sinh các biến đổi về mô bệnh học (MBH) nên việc chẩn đoán PPSS luôn là một thách thức lâm sàng. Tương tự như các STS khác, chẩn đoán SS thường kết hợp của bệnh sử, khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ, sinh thiết dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính, MBH, hóa mô miễn dịch (HMMD) và sinh học phân tử. Cắt bỏ rộng khối u vẫn là tiêu chuẩn để điều trị dứt điểm căn bệnh cùng với tia xạ bổ trợ được sử dụng cho các tổn thương lớn hơn. Vẫn còn nhiều tranh cãi xung quanh vai trò của hóa trị liệu trong điều trị SS. Ngày nay, khi sự hiểu biết về các đặc điểm phân tử và miễn dịch của SS phát triển, một số liệu pháp điều trị hệ thống tiềm năng đã được đề xuất. Chúng tôi giới thiệu ca bệnh PPSS hiếm gặp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương với thể hiện khối u trung thất có đầy đủ các tiêu chí chẩn đoán và điều trị để các đồng nghiệp cùng tham khảo.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
43

Thị Tố Uyên, Dương, Trần Nguyễn Ngọc y Nguyễn Văn Tuấn. "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT Ở NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TỪ 15 ĐẾN 24 TUỔI". Tạp chí Y học Việt Nam 518, n.º 2 (9 de octubre de 2022). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v518i2.3466.

Texto completo
Resumen
Đặt vấn đề: Theo số liệu trong chương trình phát triển và sức khoẻ vị thành niên của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1998, mỗi năm trung bình có khoảng 800,000 người chết vì tự sát, trong đó có khoảng 100,000 đến 200,000 người trong độ tuổi thanh thiếu niên, hơn thế nữa, số người cố gắng tự sát có thể còn cao gấp 40 lần. Ở Mỹ, tự sát là một trong ba nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nhóm từ 15 đến 24 tuổi và tỷ lệ tự sát ở thanh thiếu niên đang tăng nhanh hơn so với bất kỳ nhóm tuổi nào khác1. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng hành vi tự sát ở nhóm người bệnh từ 15 đến 24 tuổi đang điều trị nội trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 101 người bệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2021 đến tháng 06/2022. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ giới (67,3%), độ tuổi trung bình 18,66 ± 2,84; nơi sinh sống ở nông thôn và thành thị gần như tương đương nhau (55,4% và 44,6%); trình độ học vấn chủ yếu là trung học phổ thông (55,4%). Hơn 2/3 bệnh nhân nghiên đã từng có những ý tưởng, hành vi tự sát trong quá khứ (71,3%). Số bệnh nhân có ý tưởng, hành vi tự sát chiếm 54,5% trong tổng số bệnh nhân nghiên cứu, trong đó số chỉ có ý tưởng tự sát chiếm 27,3%, đã có hành vi tự sát chiếm 72,7%. Cách thức xuất hiện ý tưởng, hành vi tự sát là từ từ hay đột ngột là gần như nhau, lần lượt là 50,9% và 47,3%, chỉ có 1,8% là xuất hiện không rõ thời điểm. Có khoảng 2/3 bệnh nhân đã không chia sẻ với mọi người xung quanh về những ý tưởng, hành vi tự sát của mình (67,3%), gấp hơn 2 lần so với số bệnh nhân có thông báo về dự định này. Các triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân trong nghiên cứu là: cảm giác mất hi vọng (98,2%) , giai đoạn trầm cảm (78,2%) , thiếu trợ giúp (69,1%), cho rằng mình là gánh nặng của gia đình (40%), kích thích, xung động hoặc lo âu (36,4%). Kết luận: Tự sát là rối loạn tâm thần thường gặp trong nhóm từ 15 đến 24 tuổi. Số bệnh nhân đã có hành vi tự sát cao hơn gần 4 lần so với nhóm chỉ có ý tưởng tự sát, đa số ở nữ giới. Phần lớn các bệnh nhân đều có ý tưởng, hành vi tự sát trong quá khứ. Cách thức xuất hiện ý tưởng tự sát có thể là từ từ hay đột ngột. Đa số các bệnh nhân thường không chia sẻ với mọi người về ý tưởng, hành vi tự sát của bản thân. Triệu chứng hay gặp nhất là mất hi vọng, giai đoạn trầm cảm và thiếu trợ giúp trong cuộc sống.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
44

NGUYỄN NGỌC KHÁNH DUNG. "CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH: CƠ SỞ ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM". Journal of Science and Technology - IUH 54, n.º 06 (15 de abril de 2022). http://dx.doi.org/10.46242/jstiuh.v54i06.4227.

Texto completo
Resumen
Chỉ số tài chính được áp dụng phổ biến trong phân tích tình hình kinh doanh, hoạt động nhằm đánh giá thành quả đạt được của một tổ chức và đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng khi mà các đơn vị này cần cập nhật tình hình tài chính hàng ngày. Tuy nhiên, thách thức không nằm ở công việc tính toán các chỉ số tài chính cụ thể mà là việc lựa chọn được chỉ số nào đại diện phản ánh xác thực, kịp thời tình hình tài chính, kết quả hoạt động, mức độ ổn định và thành công của mỗi ngân hàng. Không có nhiều nghiên cứu chỉ ra và chứng tỏ tầm quan trọng của các chỉ số tài chính được dùng để đánh giá thành quả hoạt động tài chính của ngân hàng. Nghiên cứu nhằm mục đích xem xét tương quan của 06 chỉ số tài chính bao gồm tỷ lệ dự trữ thanh khoản, tỷ lệ nợ xấu, hệ số an toàn vốn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ chi phí hoạt động, quy mô ngân hàng là các biến giải thích với biến phụ thuộc là thành quả hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp là các báo cáo thường niên của 19 ngân hàng niêm yết trên sàn HORSE, HNX và UPCOM từ năm 2015 đến năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tương quan tuyến tính giữa 03 chỉ số tài chính đối với thành quả hoạt động của ngân hàng niêm yết ở Việt Nam. Trong đó, chỉ số tài chính tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản (CAP) có tác động tích cực đến thành quả hoạt động, trong khi hệ số an toàn vốn (CAR) và hệ số chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (CIR) có tác động tiêu cực. Điều này hàm ý rằng các ngân hàng thương mại nếu muốn tăng trưởng nhanh dựa trên quy mô mà vẫn đáp ứng mức độ an toàn vốn cần có giải pháp song trùng như vừa tăng cường tiết giảm chi phí hoạt động, vừa lựa chọn tỷ lệ an toàn vốn tối ưu phù hợp với quy mô của ngân hàng.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
45

Thi Thu Thanh, Nguyen. "Social Networks and Sociology Graduates’ Employment". VNU Journal of Science: Education Research 34, n.º 1 (19 de marzo de 2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1159/vnuer.4111.

Texto completo
Resumen
Social networks influence various aspects of both material life and spiritual life. The social relationships are clearly demonstrated in the labour market. Many domestic and international researches show that social network is an effective unofficial channel for job search. The study of the 2015 and 2016 Sociology graduates from Vietnam National University, Hanoi (VNU) University of Social Sciences and Humanities provides a profound understanding of the role of social networks in the graduates’ job search and their professional development. Keywords Social network, social capital, job, graduates References 1. Lê Ngọc Hùng (2003), “Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội: Trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên”, Tạp chí Xã hội học (số 2).2. Lê Ngọc Hùng (2012),“Vốn xã hội, vốn con người và MLXH thông qua một số nghiên cứu ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Con người (Số 4), tr. 45- 54.3. Đặng Nguyên Anh (2014),“Suy thoái kinh tế và những thách thức đối với giải quyết việc làm thanh niên hiện nay”, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, tr.13.4. Mark Granovetter (1995), “Getting a job” (Phạm Huy Cường lược thuật), Nhà xuất bản Đại học Chicago.5. Axel Franzen và Dominik Hangartner (2014), “Các MLXH và kết quả thị trường lao động: Những lợi ích phi tiền tệ của vốn xã hội” (Phạm Huy Cường lược thuật).6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012),“Báo cáo việc làm sinh viên 2012”, tr.80.7. Bonnie H. Erickson (2013), “Mạng lưới phong phú và thuận lợi trong công việc: Giá trị của vốn xã hội với người sử dụng lao động và người lao động” (Phạm Huy Cường lược thuật).8. Phạm Huy Cường (2016), “Vốn xã hội với tìm kiếm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp (Nghiên cứu trường hợp cựu sinh viên Trường ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội)”, tr.49.9. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2013), “Báo cáo kết quả điều tra thông tin cựu sinh viên K52, K53”.10. Franze and Hangartner (2006), “Social Networks and Labour Market Outcome: The Non - Monetary Benefit of Social Capital”, European Sociological Review, 22 (4), pp. 353 – 368.11. Karon Gush, Jame Scott, Heather Laurie (2008), “Job loss and Social Capital: The role of family, friends and wider support networks”, University of Essex.12. Marco Caliendo, Ricarda Schmidl, Arne Uhlendorff (2010), “Social Network, Job Search Method and Reservation Wages: Evidence for Germany”, Forschungsinstitut zur Zukunft der Arbeit Institute for the Study of Labor.13. Moundir Lassassi và Ibrahim Alhawari (2010) “Job search intensity and the role of social network in finding a job in Arab countries: a case study of Algeria and Jordan”, Center for Research in Applied Economics for Development (CREAD).
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
46

Tien Hung, Nguyen y Huynh Van Sau. "Fraud of Financial Statements at Listed Enterprises on Ho Chi Minh City Securities Department". VNU Journal of Science: Economics and Business 34, n.º 4 (4 de diciembre de 2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4129.

Texto completo
Resumen
The study was conducted to identify fraudulent financial statements at listed companies (DNNY) on the Ho Chi Minh City Stock Exchange (HOSE) through the Triangular Fraud Platform This is a test of VSA 240. At the same time, the conformity assessment of this model in the Vietnamese market. The results show that the model is based on two factors: the ratio of sales to total assets and return on assets; an Opportunity Factor (Education Level); and two factors Attitude (change of independent auditors and opinion of independent auditors). This model is capable of accurately forecasting more than 78% of surveyed sample businesses and nearly 72% forecasts for non-research firms. Keywords Triangle fraud, financial fraud report, VSA 240 References Nguyễn Tiến Hùng & Võ Hồng Đức (2017), “Nhận diện gian lận báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam”, Tạp chí Công Nghệ Ngân Hàng, số 132 (5), tr. 58-72.[2]. Hà Thị Thúy Vân (2016), “Thủ thuật gian lận trong lập báo cáo tài chính của các công ty niêm yết”, Tạp chí tài chính, kỳ 1, tháng 4/2016 (630). [3]. Cressey, D. R. (1953). Other people's money; a study of the social psychology of embezzlement. New York, NY, US: Free Press.[4]. Bộ Tài Chính Việt Nam, (2012). Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 – Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính. [5]. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4), 305-360.[6]. Võ Hồng Đức & Phan Bùi Gia Thủy (2014), Quản trị công ty: Lý thuyết và cơ chế kiểm soát, Ấn bản lần 1, Tp.HCM, Nxb Thanh Niên.[7]. Freeman, R. E. (1984). Strategic management: A stakeholder approach. Boston: Pitman independence on corporate fraud. Managerial Finance 26 (11): 55-67.[9]. Skousen, C. J., Smith, K. R., & Wright, C. J. (2009). Detecting and predicting financial statement fraud: The effectiveness of the fraud triangle and SAS No. 99. Available at SSRN 1295494.[10]. Lou, Y. I., & Wang, M. L. (2011). Fraud risk factor of the fraud triangle assessing the likelihood of fraudulent financial reporting. Journal of Business and Economics Research (JBER), 7(2).[11]. Perols, J. L., & Lougee, B. A. (2011). The relation between earnings management and financial statement fraud. Advances in Accounting, 27(1), 39-53.[12]. Trần Thị Giang Tân, Nguyễn Trí Tri, Đinh Ngọc Tú, Hoàng Trọng Hiệp và Nguyễn Đinh Hoàng Uyên (2014), “Đánh giá rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 26 (1) tr.74-94.[13]. Kirkos, E., Spathis, C., & Manolopoulos, Y. (2007). Data mining techniques for the detection of fraudulent financial statements. Expert Systems with Applications, 32(4), 995-1003.[14]. Amara, I., Amar, A. B., & Jarboui, A. (2013). Detection of Fraud in Financial Statements: French Companies as a Case Study. International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences, 3(3), 40-51.[15]. Beasley, M. S. (1996). An empirical analysis of the relation between the board of director composition and financial statement fraud. Accounting Review, 443-465.[16]. Beneish, M. D. (1999). The detection of earnings manipulation. Financial Analysts Journal, 55(5), 24-36.[17]. Persons, O. S. (1995). Using financial statement data to identify factors associated with fraudulent financial reporting. Journal of Applied Business Research (JABR), 11(3), 38-46.[18]. Summers, S. L., & Sweeney, J. T. (1998). Fraudulently misstated financial statements and insider trading: An empirical analysis. Accounting Review, 131-146.[19]. Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. (1996). Causes and consequences of earnings manipulation: An analysis of firms subject to enforcement actions by the SEC. Contemporary accounting research, 13(1), 1-36.[20]. Loebbecke, J. K., Eining, M. M., & Willingham, J. J. (1989). Auditors experience with material irregularities – Frequency, nature, and detectability. Auditing – A journal of practice and Theory, 9(1), 1-28. [21]. Abbott, L. J., Park, Y., & Parker, S. (2000). The effects of audit committee activity and independence on corporate fraud. Managerial Finance, 26(11), 55-68.[22]. Farber, D. B. (2005). Restoring trust after fraud: Does corporate governance matter?. The Accounting Review, 80(2), 539-561.[23]. Stice, J. D. (1991). Using financial and market information to identify pre-engagement factors associated with lawsuits against auditors. Accounting Review, 516-533.[24]. Beasley, M. S., Carcello, J. V., & Hermanson, D. R. (1999). COSO's new fraud study: What it means for CPAs. Journal of Accountancy, 187(5), 12.[25]. Neter, J., Wasserman, W., & Kutner, M. H. (1990). Applied statistical models.Richard D. Irwin, Inc., Burr Ridge, IL.[26]. Gujarati, D. N. (2009). Basic econometrics. Tata McGraw-Hill Education.[27]. McFadden, D. (1974). Conditional Logit Analysis of Qualita-tive Choice Behavior," in Frontiers in Econometrics, P. Zarenm-bka, ed. New York: Academic Press, 105-42.(1989). A Method of Simulated Moments for Estimation of Discrete Response Models Without Numerical Integration," Econometrica, 54(3), 1027-1058.[28]. DA Cohen, ADey, TZ Lys. (2008), “Accrual-Based Earnings Management in the Pre-and Post-Sarbanes-Oxley Periods”. The accounting review.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
47

Khuê, Dương Hoàng Ngọc. "Đo lường mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020". Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 25 de agosto de 2023, 54–63. http://dx.doi.org/10.52932/jfm.vi4.389.

Texto completo
Resumen
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020, đây là giai đoạn 5 năm kể từ khi thông tư 155/BTC quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố thông tin không trọng số để chấm điểm mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết với 61 mục thông tin được tổng hợp từ thông tư 96/2020/TT-BTC và từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như thông tư 200/BTC. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá mức độ công bố chi tiết các thông tin liên quan đến công bố môi trường, xã hội – cộng đồng (mục 6 trong báo cáo thường niên của các doanh nghiệp). Nghiên cứu được thực hiện bằng cách đánh giá báo cáo thường niên giai đoạn năm 2016 - 2020 của 120 doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên cứu đạt mức công bố trung bình là 61,65% và trung bình công bố 911 từ/báo cáo cho giai đoạn 2016 - 2020. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo hàm ý một số chính sách nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
48

Nguyễn, Trần Đăng y Thị Hải Đường Lê. "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của thanh niên trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau". Tập san Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương 6, n.º 1 (11 de abril de 2023). http://dx.doi.org/10.56097/binhduonguniversityjournalofscienceandtechnology.v6i1.95.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu đã thực hiện về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của thanh niên trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” nhằm đánh giá thực trạng doanh nghiệp và khởi sự kinh doanh của thanh niên giai đoạn 2019-2021 và tìm ra những giải pháp để thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh của thanh niên trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh cà Mau. Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng về khởi sự kinh doanh của thanh niên giai đoạn 2019-2021, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của thanh niên, bao gồm: (1) Chuẩn mực chủ quan; (2) Nhận thức kiểm soát hành vi; (3) Chính sách của chính phủ; (4) Nguồn vốn sản xuất. Trên cơ sở đó đã đề ra các giải pháp sau: (1) Nhóm giải pháp đối với bản thân thanh niên: Về chuẩn mực chủ quan; Về nhận thức kiểm soát hành vi; Về nguồn vốn sản xuất. (2) Đề xuất, kiến nghị đối với chính phủ và chính quyền địa phương: Đối với chính sách của Chính phủ; Đối với chính quyền địa phương. Các giải pháp này nhằm thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh của thanh niên trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
49

Vũ Quỳnh, Nam y Hợp Nguyễn Quang. "Ý định khởi nghiệp của thanh neien vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi – Nghiên cứu tại tỉnh Hà Giang, Việt Nam". Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 2023. http://dx.doi.org/10.33301/jed.vi.1116.

Texto completo
Resumen
Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại tỉnh Hà Giang thông qua kết quả khảo sát 330 thanh niên. Bằng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích dữ liệu đa biến (Cronbach’s Alpha, EFA và phương pháp hồi quy). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của thanh niên tỉnh Hà Giang gồm: yếu tố văn hoá; nguồn vốn; thái độ, quan điểm đối với khởi nghiệp; nhận thức kiểm soát hành vi; giáo dục khởi sự kinh doanh; kinh nghiệm khởi sự kinh doanh; thể chế; các yếu tố tính cách cá nhân. Từ đó, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp trong thanh niên tỉnh trong thời gian tới, nhằm tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và cho xã hội.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
50

Trần, Anh Bích y Kim Ngân Vũ. "ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THANH QUẢN BÁN PHẦN CÓ TẠO DÂY THANH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ THÁNG 09/2020 ĐẾN THÁNG 06/2021". Tạp chí Y học Việt Nam 537, n.º 1 (5 de abril de 2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v537i1.9074.

Texto completo
Resumen
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phát âm và lành thương trên nội soi sau phẫu thuật cắt thanh quản bán phần có tái tạo dây thanh bằng vạt niêm mạc băng thanh thất hay vạt cơ dưới móng tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm được phẫu thuật cắt thanh quản bán phần có tái tạo dây thanh tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 09/2020 đến 06/2021. Kết quả và bàn luận: Thang điểm VAS (Visual Analogue Scale) về khàn tiếng trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng lần lượt là: 7,6±1,32; 5,3±1,53 và 2,5±1,62. Điểm VAS sau phẫu thuật 1 tháng và sau phẫu thuật 3 tháng có sự cải thiện so với trước phẫu thuật lần lượt là 2 điểm và 5 điểm. Điểm VAS của 2 nhóm kỹ thuật tạo hình không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả nội soi thanh quản sau phẫu thuật 1 tháng là giả mạc hố mổ chiếm 60,6% và sau phẫu thuật 3 tháng là hình ảnh lành thương hoàn toàn chiếm 90,9%. Kết luận: Kỹ thuật cắt thanh quản bán phần có tạo hình bằng vạt cơ dưới móng hay vạt băng thanh thất đều cải thiện điểm VAS so với lúc trước mổ, sự khác biệt giữa 2 cách tạo vạt không có ý nghĩa thống kê. Hình ảnh nội soi 3 tháng sau phẫu thuật cắt thanh quản bán phần có tái tạo dây thanh tại bệnh viện Chợ Rẫy đạt 90% liền hoàn toàn.
Los estilos APA, Harvard, Vancouver, ISO, etc.
Ofrecemos descuentos en todos los planes premium para autores cuyas obras están incluidas en selecciones literarias temáticas. ¡Contáctenos para obtener un código promocional único!

Pasar a la bibliografía