Journal articles on the topic 'Thời tiết mỹ đức hà nội'

To see the other types of publications on this topic, follow the link: Thời tiết mỹ đức hà nội.

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 19 journal articles for your research on the topic 'Thời tiết mỹ đức hà nội.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Hồ, Ngọc Anh Vũ, Thành Nam Nguyễn, Dương Toàn Phạm, Hoàng Nhất Minh Nguyễn, Mạnh Tường Hồ, and Thị Ngọc Lan Vương. "CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRẺ SINH SỐNG Ở PHỤ NỮ ĐƯỢC CHUẨN BỊ NỘI MẠC TỬ CUNG BẰNG PHÁC ĐỒ CHU KỲ TỰ NHIÊN ĐỂ CHUYỂN PHÔI TRỮ LẠNH." Y HOC TP. HO CHI MINH 27, no. 1 (April 15, 2024): 26–34. http://dx.doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.01.05.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Phác đồ chu kỳ tự nhiên đang là xu hướng được sử dụng để chuẩn bị nội mạc tử cung) - chuyển phôi trữ lạnh do tránh được các tác dụng phụ của thuốc nội tiết và giảm nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ. Việc xác định yếu tố tiên lượng đưa đến thành công của phác đồ chu kỳ tự nhiên giúp các bác sĩ lâm sàng có thông tin để chọn lựa bệnh nhân và xác định thời điểm chuyển phôi phù hợp để cải thiện tỷ lệ thành công của chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Mục tiêu: Xác định yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống ở các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh được chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích thứ cấp từ một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng được thực hiện tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Mỹ Đức – TP Hồ Chí Minh từ 3/2021 đến 3/2023. Bệnh nhân 18 đến 45, chu kỳ kinh đều, đã điều trị ≤3 chu kỳ thụ tinh ống nghiệm – chuyển phôi trữ lạnh được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân sử dụng phác đồ chu kỳ tự nhiên để chuẩn bịnội mạc tử cung, chuyển ≤2 phôi ngày 3 hoặc 1 phôi ngày 5. Kết quả: Có 476 phụ nữ được chuẩn bị nội mạc tử cungbằng chu kỳ tự nhiên trong thời gian nghiên cứu, trong đó, có 99 (20,8%) trường hợp bị hủy chu kỳ do không có nang noãn phát triển hay không có khởi phát đỉnh LH và 377 (79,2%) được thực hiện chuyển phôi trữ. Phân tích này được thực hiện trên 377 trường hợp chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ chu kỳ tự nhiên và có chuyển phôi trữ lạnh. Tỷ lệ trẻ sinh sống là 33,7%. Yếu tố tiên lượng trẻ sinh sống là kích thước nang ≥17mm ở thời điểm có khởi phát đỉnh và giai đoạn phôi chuyển vào ngày 5. Kết luận: Kích thước nang ≥17mm ở thời điểm có khởi phát đỉnh và chuyển phôi ngày 5 giúp tăng tỷ lệ trẻ sinh sống khi chuyển phôi trữ được chuẩn bị nội mạc tử cungbằng chu kỳ tự nhiên. Dựa trên cơ sở này, bác sĩ lâm sàng có thể xác định thời điểm chuyển phôi, chọn lựa giai đoạn chuyển phôi nhằm cải thiện tỷ lệ thành công của chuyển phôi trữ với phác đồ chu kỳ tự nhiên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Hải, Đồng Thanh, Đỗ Quốc Tuấn, and Vũ Trọng Huân. "Khả năng sinh trưởng và đặc điểm sinh sản của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) trong điều kiện nuôi nhốt." Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 13, no. 1 (2024): 43–52. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.1.2024.043-052.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này tìm hiểu khả năng sinh trưởng và các đặc điểm sinh sản của loài Rồng đất trong điều kiện nuôi nhốt tại khu thí nghiệm Trường Đại học Lâm nghiệp ở thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện trên tổng số 60 cá thể loài Rồng đất (Physignathus cocincinus) sơ sinh và 8 cá thể trưởng thành từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 8 năm 2023. Tỷ lệ sống sót 3 tháng đầu của loài này là 90%, 3 tháng tiếp theo là 78% và 74% số cá thể sống đến tháng thứ 14. Trong 9 tháng đầu tiên tăng trưởng của các con đực và con cái không có sự khác biệt ở cả 2 lô thí nghiệm. Tuy nhiên, ở lô thứ 2 có sự tăng trưởng nhanh hơn so với lô thí nghiệm 1 (khối lượng trung bình đạt được ở 9 tháng tuổi của lô 1 là 153,99 g/con so với lô 2 là 235,29 g/con). Từ tháng thứ 10 trở đi sự chênh lệch về khối lượng trung bình giữa 2 giới tính được thể hiện rõ ràng hơn. Ở 14 tháng tuổi, lô 1 con đực có khối lượng trung bình đạt 282,76 g/cá thể, trong khi con cái chỉ đạt 188,28 g/cá thể, tương tự ở lô 2 con đực đã đạt 467,31 g/cá thể, trong khi con cái chỉ đạt 265,12 g/cá thể. Sự khác biệt về sinh trưởng của 2 lô thí nghiệm là do chế độ dinh dưỡng, điều kiện môi trường sống khác nhau khi nuôi dưỡng. Các tập tính sinh sản được ghi nhận bao gồm tập tính động dục, giao phối, đào hố đẻ trứng và lấp trứng. Đặc điểm trứng của Rồng đất thu được không có sự sai khác với các nghiên cứu trước đây, trứng có hình bầu dục, màu trắng hồng, khối lượng trung bình 3,39 g, chỉ số hình dạng (dài/rộng) là 1,9. Khả năng ấp nở thành công đạt 89,4%, thời gian ấp nở trung bình là 78,6 ngày, tỷ lệ con non sống đến 1 tháng tuổi là 78,5%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Dung, Bùi Thị Kim, Phạm Quang Anh, Đinh Quang Chung, Nguyễn Tiến Thành, Chử Minh Đức, Mạc Huy Cường, Nguyễn Hữu Tuấn, et al. "Hiệu quả hút áp lực âm liên tục trong điều trị người bệnh khuyết phần mềm sau chấn thương." Tạp chí Nghiên cứu Y học 159, no. 11 (December 1, 2021): 55–64. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v159i11.1255.

Full text
Abstract:
Điều trị khuyết phần mềm sau chấn thương luôn là một thách thức đối với các phẫu thuật viên tạo hình. Hệ thống hút áp lực âm (VAC) đã cho thấy hiệu quả trong điều trị nhóm bệnh lý này. Trong y văn Việt Nam, chúng tôi chưa tìm thấy các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của VAC sử dụng những thang điểm, thước đo đặc thù. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với hai mục tiêu: 1) Đánh giá thời gian và mức độ liền tổ chức vết thương sau đặt VAC; 2) Mô tả các biến chứng khi đặt VAC. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 41 người bệnh khuyết phần mềm sau chấn thương từ tháng 02/2021 đến 02/2022 tại hai Khoa Chấn thương chi trên và Y học thể thao, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, và Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy, độ nặng của vết thương giảm sau đặt VAC (p < 0,001). Kết quả che phủ tổn khuyết bằng tế bào hạt cải thiện rõ rệt (p< 0,001). Các biến chứng thường gặp nhất là bợt da mép vết thương (7 trường hợp, 17,1%), chảy máu (1 trường hợp, 2,4%). Kết quả củng cố thêm bằng chứng giá trị điều trị và tính an toàn của VAC ở người bệnh khuyết phần mềm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Lê, Khắc Tiến, Dương Toàn Pham, Ngọc Anh Vũ Hồ, Chí Thương Bùi, Văn Hưng Nguyễn, and Thị Ngọc Lan Vương. "Mối tương quan giữa khoảng thời gian chờ từ phẫu thuật nội soi buồng tử cung cắt đốt polyp đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung chuyển phôi trữ và tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ." Tạp chí Phụ sản 21, no. 3 (September 25, 2023): 67–73. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2023.3.1618.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát mối liên quan giữa trì hoãn chuyển phôi trữ sau khi thực hiện nội soi buồng tử cung và kết quả thai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được tiến hành tại Bệnh viện Mỹ Đức, từ 01/2016 đến 06/2019. Phụ nữ từ 18 - 45 tuổi, điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, có nội soi buồng tử cung cắt polyp trước khi chuyển phôi trữ, chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ nội tiết ngoại sinh và chuyển phôi giai đoạn phân chia được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm dựa vào độ dài khoảng thời gian từ sau khi nội soi buồng tử cung đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ: nhóm trì hoãn và không trì hoãn. Kết cục chính của nghiên cứu là tỷ lệ thai diễn tiến. Kết quả: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các đặc điểm nền, BMI, AMH. Có trung bình 1,8 ± 0,4 polyp với kích thước trung bình 8,1 ± 3,3 mm đã được cắt. Số lượng và chất lượng phôi chuyển, độ dày nội mạc tử cung khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Thời gian từ khi nội soi buồng tử cung đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung trung bình ở nhóm A là 6,4 ± 3,5 ngày và ở nhóm B là 68,2 ± 63,4 ngày. Tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ ở nhóm A là 52/201 (25,9%) và ở nhóm B là 84/221 (38,0%) (Khác biệt tuyệt đối 12,1, khoảng tin cậy 95% 2,9 - 21,4, p = 0,01). Phân tích dưới nhóm cho thấy trì hoãn chuyển phôi ≤ 2 chu kỳ kinh cho tỷ lệ thai diễn tiến cao hơn khi so sánh với nhóm không trì hoãn (OR = 2,08, khoảng tin cậy 95% 1,09 - 3,95, p = 0,025). Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến cho thấy tuổi (OR = 0,93, khoảng tin cậy 95% 0,88 - 0,97, p = 0,001) và trì hoãn chuyển phôi (OR = 1,70, khoảng tin cậy 95% 1,11 - 2,63, p = 0,016) là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ. Kết luận: Ở bệnh nhân nội soi buồng tử cung cắt polyp trước khi chuyển phôi trữ, trì hoãn chuyển phôi ≤ 2 chu kỳ có liên quan đến tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ cao hơn so với nhóm không trì hoãn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Dương, Nguyên Xuân Lâm, and Đỗ Lâm Điền Nguyễn. "ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, MÃ VẠCH DNA VÀ PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY TRÀM TRÀ-MELALEUCA ALTERNIFOLIA, MYRTACEAE." Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 69 (December 25, 2023): 15–22. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i69.2068.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Cây Tràm trà được trồng ở nhiều nơi như Úc, châu Âu, Bắc Mỹ, Đông Nam Á. Chiết xuất từ lá có tác dụng kháng khuẩn, trị bệnh ngoài da, trị mụn, côn trùng cắn, trị ho, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về loài này ở Việt Nam. Bài báo này nhằm bổ sung một vài thông tin để nhận diện loài này. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, mã vạch DNA để góp phần định danh loài Tràm trà và phân tích sơ bộ thành phần hóa học. Đối tượng và phương pháp: Cây Tràm trà tươi được thu thập tại Lâm Hà-Lâm Đồng, được phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột lá. Phân tích trình tự gen trnH-psbA và khảo sát sơ bộ thành phần hóa học bằng phương pháp Ciuley có cải tiến. Kết quả: Loài Tràm trà được định danh dựa trên hình thái và trình tự gen trnH-psbA xác định tên khoa học là Melaleuca alternifolia (Maiden & Betche) Cheel có đặc điểm hình thái đặc trưng: Lá đơn, mọc cách, nhiều nhị dính thành 5 bó đối diện cánh hoa, 3 lá noãn, bầu trên; kèm dữ liệu giải phẫu: Sợi trụ bì, sợi libe, libe trong ở vi phẫu thân; một bó gỗ-libe ở vi phẫu lá; tinh thể calci oxalat hiện diện trong vi phẫu thân và lá. Bột lá đặc trưng là sợi và calci oxalat hình cầu gai. Thành phần hóa học của lá bao gồm: Tinh dầu, triterpenoid, flavonoid, saponin và tanin. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu định danh loài Tràm trà ở Việt Nam là Melaleuca alternifolia (Maiden & Betche) Cheel, Myrtaceae, cung cấp dữ liệu đặc điểm giải phẫu thân, lá và thành phần hóa học có trong lá.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Trần, Thị Thanh Huyền, Thị Hương Giang Nguyễn, Thị Thanh Nguyễn, Ngọc Phương Anh Trần, and Hồng Hà Nguyễn. "Bước đầu đánh giá kết quả tạo hình tai bằng sụn sườn tự thân một thì ở bệnh nhân dị tật tai nhỏ bẩm sinh." Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, no. 1 (March 15, 2023): 61–66. http://dx.doi.org/10.54804/yhthvb.1.2023.216.

Full text
Abstract:
Giới thiệu: Phẫu thuật tạo hình vành tai có lịch sử hình thành và phát triển kéo dài qua nhiều thế với nhiều kỹ thuật khác nhau. Vật liệu kinh điển là sụn sườn tự thân. Hiện tại ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào về kết quả tạo hình vành tai sụn sườn tự thân một thì. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật này là cần thiết.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 bệnh nhân dị tật tai nhỏ bẩm sinh được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân một thì tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 02/2021 - 11/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Số liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê Y học dựa trên phần mềm SPSS 16.0.Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 4/1. Có 80% bệnh nhân bị dị tật tai đơn thuần. Tỉ lệ dị tật tai trái/phải =5/4, thể xoắn tai chiếm 80%. Tuổi trung bình là 16.3 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình 9,2 giờ và không có biến chứng nào được ghi nhận. Đánh giá sau phẫu thuật 1 tháng, 100% trục tai ở vị trí đúng hoặc lệch trục 5 - 10 độ, 80% rãnh sau tai rõ, màu sắc da mặt trước tai và vùng mặt đạt 60% độ tương đồng. Sau 6 tháng, 100% trục tai ở đúng vị trí hoặc lệch trục 5 - 10 độ, 80% rãnh sau tai rõ, 80% cân xứng hoàn toàn tai 2 bên, màu sắc da mặt trước tai và vùng mặt có độ tương đồng đến 90% và 100% không có mọc tóc mặt trước tai. Kết luận: Kỹ thuật phẫu thuật tạo hình vành tai một thì bằng sụn sườn sử dụng thiết bị nội soi hỗ trợ bóc vạt cân thái dương nông che phủ khung tai của chúng tôi cho kết quả sau phẫu thuật vô cùng khả quan với mức độ hài lòng cao của bệnh nhân ở các mốc thời gian 1 tháng và từ 6 tháng trở lên sau phẫu thuật về mặt thẩm mỹ và chi tiết giải phẫu. Giảm số lần phẫu thuật.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Nguyễn, Tiến Thành, Như Hải Phạm, and Ngọc Tuyến Lê. "KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM NHIỄM VÙNG HÀM MẶT TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2023." Tạp chí Y học Việt Nam 539, no. 2 (June 10, 2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v539i2.9780.

Full text
Abstract:
Viêm nhiễm vùng hàm mặt là một bệnh lý hay gặp, một trong những nguyên nhân khiến bệnh nhân phải điều trị tại bệnh viện do những tiến triển nặng và các biến chứng dẫn đến nguy cơ gây tử vong cao nếu không được can thiệp kịp thời. Đây là một nghiên cứu nhằm đánh giá biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng, kết quả điều trị và các yếu tố dự đoán tiên lượng trên nhóm bệnh nhân bị viêm nhiễm vùng hàm mặt. Nghiên cứu này được tiến hành tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, bệnh viện Răng hàm mặt Trung Ương Hà Nội từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023 sau khi được phê duyệt bởi Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội. Đánh giá trên 64 đối tượng tham gia nghiên cứu ghi nhận kết quả điều trị thành công không biến chứng 58 đối tượng (90.6%), thành công có biến chứng 6 đối tượng (9.4%) và không ghi nhận trường hợp nào kết quả điều trị thất bại.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Đỗ, Thị Duyên, and Trung Chính Vũ. "KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH LÝ TUYẾN GIÁP TẠI PHÒNG KHÁM CƠ SỞ PHAN CHU TRINH, HÀ NỘI - BỆNH VIỆN K TRUNG ƯƠNG." Tạp chí Y học Việt Nam 532, no. 1B (December 7, 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v532i1b.7474.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: U tuyến giáp là một trong những bệnh hay gặp nhất ở hệ nội tiết. Bệnh nhân thường đến khám với những khối u lớn, khi đã ảnh hưởng tới sinh hoạt, thẩm mỹ và đặc biệt gây suy giảm chất lượng cuộc sống. Để phát hiện được bệnh sớm, can thiệp kịp thời và có hiệu quả nhất cho người bệnh, chúng tôi thực hiện đề tài và là mục tiêu của nghiên cứu: Khảo sát một số bệnh lý tuyến giáp tại phòng khám cơ sở Phan Chu Trinh - Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả những bệnh nhân trên 18 tuổi, đến khám về tuyến giáp tại phòng khám Phan Chu Trinh thuộc bệnh viện K trung ương, giai đoạn 1/4/2023 đến 31/6/2023. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu trên 1967 trường hợp đến khám cho thấy: 66,3% người bệnh đến khám để kiểm tra sức khỏe, 28 % bệnh nhân đến khám khi có các triệu chứng bệnh. Tỉ lệ nữ/nam là 5/1. Siêu âm, xét nghiêm tế bào là hai xét nghiệm thường qui, có giá trị cao trong xác định, phân loại bệnh. Đặc biệt sàng lọc các trường hợp ung thư và nghi ngờ ung thư. Xét nghiệm tế bào phát hiện 121 trường hợp ung thư và nghi ngờ ung thư thuyến giáp, tỉ lệ bệnh 11,9%. Xét nghiệm tế bào phát hiện ung thư tuyến giáp có độ tin cậy cao, có thể coi là một phương pháp sàng lọc tốt. Một số yếu tố liên quan tới ung thư tuyến giáp: bệnh nhân có triệu chứng (tự phát hiện u vùng cổ, nuốt nghẹn, khó thở, khàn tiếng) tỉ lệ ung thư cao, tăng dần từ 6,8% - 12,5% - 25,6%. Về thời gian mắc bệnh, thống kê cho thấy: tỉ lệ ung thư có xu hướng tăng lên theo thời gian mắc bệnh, sau 3 đến 5 năm là 4,7%. Độ tuổi có tỉ lệ ung thư cao thuộc nhóm 31–40 tuổi, tỉ lệ mắc 38/379 (chiếm 10%). Về tiền sử gia đình, 167/1967 bệnh nhân có người nhà mắc bệnh lý về tuyến giáp. Trong đó nhóm nghi ngờ ác tính và ác tính có 30/167 bệnh nhân, tỉ lệ 18%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Quyết Thắng, Trần, and Nguyễn Văn Tuấn. "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG HÀNH VI TỰ SÁT Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CẢM XÚC LƯỠNG CỰC." Tạp chí Y học Việt Nam 508, no. 1 (January 5, 2022). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v508i1.1518.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Rối loạn cảm xúc lưỡng cực là bệnh nội sinh, mạn tính, ngay cả khi điều trị thì khoảng 37% bệnh nhân tái phát thành trầm cảm hoặc hưng cảm trong vòng 1 năm và 60% tái phát trong vòng 2 năm, là một trong số mười nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật trên toàn thế giới năm 1990. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tự sát và tự sát ở bệnh nhân trầm cảm nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về tự sát trên rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Vì vậy để phục vụ thực hành lâm sàng và phát hiện sớm để kịp thời điều trị, từ đó giúp giảm gánh nặng chăm sóc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng hành vi tự sát ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực” với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng tự sát ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 39 bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực có tự sát trong 102 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn lưỡng cực được điều trị tại bệnh viện Tâm thần Hà Nội, bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức, Viện sức khỏe Tâm thần Quốc gia từ tháng 12/2020 đến tháng 8/2021. Kết quả: có 38,223% bệnh nhân có tự sát, trong đó tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 64,1%, bệnh nhân nữ chiếm 35,9%. Trong nhóm tự sát bệnh nhân thất nghiệp chiếm 69,23%, tỷ lệ tiền sử bệnh lý tâm thần của gia đình là 15,38%, độ tuổi trung bình 41,97 ± 13,31, thời gian mắc bệnh trung bình 12,31 ± 9,14, tuổi khởi phát trung bình 29,67 ± 11,23, giai đoạn hưng cảm chiếm 84,62%, 100% không điều trị hoặc điều trị không đều, có ý tưởng tự sát bệnh nhân giai đoạn hưng cảm chiếm 84,62%, trầm cảm chiếm 15,38%, 48,72% xuất hiện ý tưởng tự sát cả ngày và đêm, 7,69% xuất hiện vào ban đêm, Thang điểm Miller trung bình của nhóm bệnh nhân ý tưởng tự sát là 18,26 ± 9,514.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Nguyễn, Xuân Hậu, and Xuân Hiền Nguyễn. "ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP ĐƯỜNG TIỀN ĐÌNH MIỆNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BASEDOW." Tạp chí Y học Việt Nam 523, no. 1 (February 24, 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v523i1.4403.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) điều trị bệnh nhân basedow tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Nói khàn tạm thơi sau mổ gặp ở 25% bệnh nhân, tê bì chân tay gặp ở 25% bệnh nhân, tê vùng cằm gặp ở 12,5% bệnh nhân. Mức độ đau trung bình ngày 1 sau phẫu thuật là 2.2±1.64 điểm, trung bình ngày thứ 2 sau phẫu thuật là 2±1 điểm. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA là một phương pháp hiệu quả, an toàn và đảm bảo tính thẩm mỹ trong điều trị bệnh nhân Basedow tuyến giáp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Nguyễn, Hồng Hà, Hải Sơn Ngô, Thu Hằng Trần, Ngọc Phương Anh Trần, and Trọng Hiếu Dương. "TẠO HÌNH ÂM ĐẠO BẰNG VẠT ĐẠI TRÀNG XÍCH MA CÓ CUỐNG MẠCH NUÔI KẾT HỢP NỘI SOI HỖ TRỢ: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM VÀ NHÌN LẠI Y VĂN." Tạp chí Y học Việt Nam 524, no. 1A (March 17, 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v524i1a.4641.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Cho đến nay đã có nhiều phương pháp khác nhau đã được phát triển để tạo hình âm đạo. Trong đó sử dụng vạt đại tràng tràng xích ma có cuống mạch nuôi thực hiện dưới nội soi hỗ trợ cho phép tái tạo âm đạo mới với nhiều ưu điểm vượt trội. Tìm hiểu y văn tại Việt Nam, chúng tôi chưa thấy có báo cáo nào về phương pháp này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mổ tả tiến cứu trên 2 BN mắc hội chứng không nhạy cảm androgen (AIS) được phẫu thuật tạo hình âm đạo dùng vạt đại tràng xích ma qua nội soi ổ bụng tại trung tâm Tạo hình Thẩm mỹ BV Việt Đức. Khám lại sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Theo dõi đánh giá chức năng, thẩm mỹ, các biến chứng sau mổ tại âm đạo cũng như ổ bụng. Phỏng vấn tình hình quan hệ tình dục, nội soi âm đạo kiểm tra định kỳ. Kết quả: Không có bệnh nhân nào có triệu chứng hẹp âm đạo, co thắt gây đau đớn khi giao hợp hoặc tiết dịch có mùi hôi hay chảy máu tự phát từ âm đạo. Sẹo mổ nội soi ổ bụng có chiều dài từ 1 - 2 cm. Thủ thuật xâm lấn tối thiểu có thể giúp phục hồi nhanh chóng và rút ngắn thời gian nằm viện. Kết luận: Phương pháp lý tưởng nhất phải đảm bảo tạo hình âm đạo mới có thể hoàn thành chức năng, thẩm mỹ theo yêu cầu với tỉ lệ biến chứng tối thiểu. Tạo hình âm đạo sử dụng đại tràng xich ma dưới nội soi hỗ trợ có tỉ lệ biến chứng thấp và thời gian nằm viện ngắn với kết quả tuyệt vời về mặt chức năng và thẩm mỹ.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Dung, Đào Thị, and Son Ngoc Tran. "Một số yếu tố liên quan đến phục hình răng đã mất của người cao tuổi quận Cầu Giấy, Hà Nội." VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences 33, no. 1 (June 14, 2017). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4060.

Full text
Abstract:
Sức khỏe răng miệng người già ngày càng được chú ý đặc biệt là tình trạng mất răng và phục hình răng đã mất. Việc phục hình răng mất cho người cao tuổi là một việc cực kỳ quan trọng, nó giúp cải thiện trực tiếp đến chất lượng sống của họ. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm một số yếu tố liên quan đến vấn đề phục hình răng đã mất của người cao tuổi ở quận Cầu Giấy, Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, khám răng miệng cho 160 người cao tuổi, sau đó chọn 141 người mất răng trong số những người đã khám. Kết quả: Trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ có phục hình răng mất càng cao. Những nghề lao động chân tay có thu nhập thấp tỷ lệ phục hình các răng đã mất thấp hơn những nghề lao động trí óc. Những nghề yêu cầu giao tiếp nhiều có tỷ lệ phục hình răng mất cao. Nơi làm phục hình: chủ yếu là phòng khám Răng hàm mặt tư nhân, tiếp theo là bệnh viện. Thời gian sử dụng răng giả càng lâu thì chất lượng phục hình, cảm nhận của bệnh nhân về thẩm mỹ và khả năng ăn nhai đều giảm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Nguyễn, Văn Trường, and Trường Thành Đỗ. "ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ U TỦY THƯỢNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2018-2022." Tạp chí Y học Việt Nam 521, no. 1 (February 13, 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v521i1.3932.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u tủy thượng thận bằng phương pháp phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2018-2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc phối hợp hồi cứu và tiến cứu trên 33 trường hợp (27BN hồi cứu, 6BN tiến cứu) có u tủy thượng thận được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại khoa Phẫu thuật tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 – 4/2022. Đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, cận làm sàng, theo dõi các chỉ số trong và sau mổ để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: 33 BN gồm 11 nam (33,3%) và 22 nữ (67,3%). Tuổi trung bình 47.70 ± 12.30 tuổi (31-69). U tủy thượng thận bên phải chiếm 60,6%, u bên trái 39,4%. Kích thước trung bình trên CLVT: 41.27 ± 11.23mm (25-62mm). Thời gian phẫu thuật trung bình: 77.3 ± 16.3 phút (50-105 phút). Không có rối loạn huyết động trong mổ. Biến chứng sau mổ: có 1BN (3%) chảy máu phải mổ mở để khâu cầm máu; 1BN (3%) hạ huyết áp điều trị ổn sau 2 ngày; không có biến chứng suy tuyến thượng thận. Thời gian hậu phẫu trung bình: 3.79 ± 0.70 ngày (3-6 ngày). Kết quả kiểm tra sau mổ: tốt 80,9%, trung bình 19,1%, xấu 0%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị u tủy thượng thận là phương pháp an toàn và khả thi với nhiều ưu điểm như: thời gian mổ ngắn, hậu phẫu ngắn và nhẹ nhàng, tính thẩm mỹ cao, kết quả phẫu thuật tốt.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Nguyễn, Việt Hoa. "Retroperitoneal laparoscopic surgery in managing the urinary anormalies in children at Viet Duc Hospital." Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery 9, no. 1 (March 5, 2019). http://dx.doi.org/10.51199/vjsel.2019.1.2.

Full text
Abstract:
Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lý thận, tiết niệu ở trẻ em Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu người bệnh phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lý thận, tiết niệu trong thời gian từ 1/1/2014 - 31/12/2017. Kết quả: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cho 110 người bệnh trong đó hẹp khúc nối bể thận - niệu quản là 49 người bệnh (44,54%), thận niệu quản đôi 23 người bệnh (20,91%), thận đa nang 21 người bệnh (19,1%), thận teo mất chức năng 17 người bệnh (15,43%). Tuổi phẫu thuật trung bình là 4,5 ± 3,72 tuổi (từ 1 tuổi- 15 tuổi), tỉ lệ nam/ nữ = 3,3/1. Phẫu thuật nội soi cắt thận cho 52 người bệnh (47,27%), nội soi tạo hình cho 11 người bệnh (10%), nội soi hỗ trợ tạo hình cho 47 người bệnh (42,73%). Thời gian phẫu thuật trung bình 100 ± 20 phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 3 ± 2,3 ngày. Không có biến chứng nặng. Kết quả theo dõi sau mổ 3- 36 tháng cho kết quả tốt 88%, trung bình 10%, xấu 2% Kết luận: Nội soi sau phúc mạc điều trị các bệnh lý thận, tiết niệu ở trẻ em là một phương pháp phẫu thuật an toàn, không có biến chứng, thẩm mỹ và cho kết quả tốt. Abstract Introduction: To evaluate the retroperitoneal laparoscopic surgery in children having the urinary anomalies Material and Methods: Retrospective study for children suffering from urinary anomalies underwent retroperitoneal laparoscopic surgery. Results: 110 children were operated by retroperitoneal laparoscopic approach included: 49 patients (44.54%) with ureter pelvic junction obstruction, 23 patients (20.91%) with ureteral duplication, 21 patients (19.1%) with multicystic dysplastic kidney, 17 patients (15.45%) with atrophy kidney. Mean age was 4.5± 3.72 years old (from 1 year to 15 years old); Gender ratio: male/female = 3.3/1. Laparoscopic nephrectomy for 52 cases (47.27%), 58 cases including 11 cases (10%) retroperitoneal laparoscopic pyeloplasty and 47 cases (42.27%) with assisted laparoscopic plastic surgery. Mean operative time was 100 ± 20 minutes, mean hospitalization length stay was 3 ± 2.3 days. No major complications occurred. Followed from 3 to 36 month are favorable with good outcome in 88%, average in 10%, poor in 2%. Conclusion: Retroperitoneal laparoscopic surgery is safe and feasible procedure in children with urinary anomalies. Keyword: Laparoscopic surgery; Retroperitoneal laparoscopic surgery; Urinary anomalies in children.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Lại, Bình Nguyên, Tài Sơn Nguyễn, and Quang Đức Nguyễn. "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH, VÀ MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ HÀM MẶT ĐƯỢC CẮT BỎ TỔN THƯƠNG PHỨC HỢP MIỆNG-HÀM DƯỚI." Tạp chí Y học Việt Nam 522, no. 1 (February 19, 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v522i1.4271.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân được cắt bỏ tổn thương phức hợp miệng-hàm dưới do ung thư. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 63 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư vùng hàm mặt được phẫu thuật cắt bỏ phức hợp xương hàm dưới tại Khoa Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội từ tháng 5/2014 đến tháng 7/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,05 ± 13,14 (thay đổi từ 19 đến 84), tỉ lệ nam/nữ = 2/1. Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,44 ± 5,49 tháng (thay đổi từ 2 tuần đến 30 tháng). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là khối u (60,3%), sùi loét (69,8%), đau (65,1%), dễ chảy máu (33,3%), răng lung lay (22,2%), và hạch cổ (19,0%). Phần lớn tổn thương nằm ở vùng lợi hàm dưới (39,7%), sàn miệng (27,0%) và xương hàm dưới (17,5%). 96,8% bệnh nhân có tổn thương xương hàm dưới tương ứng với vị trí ung thư trên chẩn đoán hình ảnh. Kết quả mô bệnh học cho thấy hầu hết tổn thương là ung thư biểu mô tế bào vảy (81,0%). Phần lớn ung thư ở giai đoạn IV (74,6%). Kết luận: Các triệu chứng của ung thư vùng hàm mặt dễ bị nhầm lẫn với nhiều bệnh lành tính, do đó bệnh nhân cần được thăm khám kĩ lưỡng và chỉ định cận lâm sàng phù hợp để chẩn đoán bệnh sớm, giảm thiểu tổn thương các cấu trúc xung quanh do cắt khối u phát triển và xâm lấn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Đồng, Văn Hệ, Văn Sơn Đồng, and Đức Hạnh Văn. "ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT U TẦNG TRƯỚC NỀN SỌ BẰNG KỸ THUẬT MỞ NẮP SỌ LỖ KHÓA TRÊN CUNG MÀY." Tạp chí Y học Việt Nam 530, no. 2 (October 6, 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v530i2.6854.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khoá trên cung mày. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu, nghiên cứu mô tả trên 76 bệnh nhân được phẫu thuật tại Trung tâm Phẫu thuật Thần Kinh Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 10/2020 đến 06/2022. Kết quả: Trong 76 bệnh nhân đã phẫu thuật, có 40 ca u màng não, 21 ca u tuyến yên và 15 ca u sọ hầu. Bệnh nhân nữ chiếm 72,4% trong nhóm và tuổi trung bình là 46,5 (6-81) tuổi. Các biểu hiện lâm sàng trước phẫu thuật là đau đầu 77.6%, giảm thị lực 61,8%, bán manh 27,6%, rối loạn nội tiết 11,8%. Vị trí của các khối u là vùng trên yên 48,7%, trán nền 22,4%, hố yên 21,1% và não thất ba 6,6%. Trong đó các khối u đặc chiếm 63,2%, nang 21,1% và hỗn hợp 13,2%. Chúng tôi đã cắt bỏ toàn bộ khối u ở 82,9% dựa trên quan sát trong mổ và phim cộng hưởng từ sau mổ, cắt bỏ phần lớn khối u (>90%) ở 11,8% và 4 ca chỉ cắt bỏ bán phần. Thị lực được cải thiện sau mổ là 78,7% (37/47 bệnh nhân). Các biến chứng sau phẫu thuật là suy tuyến yên 14,5%, đái tháo nhạt tạm thời 21,1%, rối loạn điện giải 26,3%. Cuống tuyến yên bị tổn thương ở 4 bệnh nhân 5,3%, 5 bệnh nhân có tổn thương dây thần kinh khứu giác 6,6%. Không có biến chứng nặng và tử vong. Sáu tháng sau phẫu thuật, 80,3 % bệnh nhân có kết quả thẩm mỹ tốt (không rõ sẹo), 17,1% bệnh nhân có kết quả chấp nhận được (nhìn rõ sẹo) và 2 bệnh nhân có sẹo xấu. Kết luận: Phương pháp tiếp cận lỗ khóa trên cung mày có thể được sử dụng một cách an toàn cho các tổn thương khác nhau ở hố sọ trước. Tiếp cần giảm thiểu tổn thương tổ chức lành và có kết quả thẩm mỹ tốt. Tuy nhiên cần chọn lọc kỹ bệnh nhân và đòi hỏi phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Hoàng, Văn Hậu. "The preliminary results of retroperitoneal laparoscopic surgery to manage for retrocaval ureter." Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery 9, no. 2 (June 13, 2019). http://dx.doi.org/10.51199/vjsel.2019.2.5.

Full text
Abstract:
Tóm tắt: Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả bước đầu về tính an toàn, tính hiệu quả của phương pháp nội soi sau phúc mạc điều trị niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 16 bệnh nhân (10 nam và 6 nữ) được mổ nội soi sau phúc mạc (NSSPM) điều trị niệu quản (NQ) sau tĩnh mạch chủ dưới (TMCD) từ tháng 1/2014 đến 12/2018 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Có 10 bệnh nhân nam, 6 bệnh nhân nữ, độ tuổi trung bình 36 (17-62). Thời gian mổ trung bình: 90 phút (60-120), lượng máu mất trung bình: 30ml (20-40), thời gian rút dẫn lưu sau mổ: 2,5 ngày (1-3), thời gian nằm viện trung bình: 4 ngày (3-5), trung tiện sau mổ: 5 giờ (4-6), đau sau mổ ít: VAS 1 điểm Kết quả sau phẫu thuật: thành công 100% không có tai biến trong mổ, không có bệnh nhân nào chuyển mổ mở, không có xì rò nước tiểu hoặc áp xe sau mổ. Có 1 trường hợp tụt JJ sau mổ 2 tuần, bệnh nhân đau tức hông lưng bên phải sau đó đặt lại JJ trong 1 tháng, bệnh nhân ổn định. Tất cả bệnh nhân được đánh giá lại sau 3 tháng, khám lâm sàng, siêu âm và chụp UIV cho kết quả tốt, bệnh nhân hài lòng. Kết luận: Phẫu thuật NSSPM điều trị niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới an toàn và hiệu quả, thời gian phục hồi ngắn, đau sau mổ ít, có tính thẩm mỹ cao. Abstract Introduction: To assume the initial results of retroperitoneal laparoscopic for retrocava ureter in Viet Duc University Hospital and Ha Noi Medical University Hospital. Material and Methods: Descriptive study of 16 patients were operated to repair of retrocaval ureter by retroperitoneal laparoscopic surgery of from January 2014 to December 2018. Results: All procedures were laparoscopically completed with no open conversion, the median age was 36 years (17-62). 62.5% was male (10 of 16) and 37.5% was female (6 of 16), the median operation time was 90 (60-120) minutes, the mean amount of blood loss was 30 ml (20- 40) ml, median hospital stay was 4 day (3 -5). The median drainage time was 2 days (1-3) The JJ-stent was removed 4 weeks after surgery. There was no complications such as urinary fistula, no abdominal cavity abscess. There is one patient who was migrating the ureter catheter two weeks after operation, he was a new JJ and maintained one month. Patients have been following up after 3 month, every year, intravenous urinary imaging and ultrasonography performed at 3, 6 and 12 months after surgery, showed no ureteral stricture inserted along the anastomotic tract, perfect ureteric anastomosis and a decrease of hydronephrosis level, confirmed at ultrasonography and intravenous urinary imaging. Conclusion: The initial result of retroperitoneal laparoscopic approach to repair retrocava is feasible and safe. Patients have achieved a good treatment with short hospital stay, painless, good aesthetic aspect, and an excellent minimally invasive treatment option for retrocaval ureter. Moreover, a thorough review of published data supports our viewpoint that laparoscopic surgery should probably be the first-line treatment for retrocaval ureter. Keywords: Retroperitoneal laparoscopic, retrocaval ureter.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Khương Thị Quỳnh, Hương. "Quản lý thuế qua sàn giao dịch thương mại điện tử - Pháp luật và thực tiễn." Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 2023. http://dx.doi.org/10.33301/jed.vi.1407.

Full text
Abstract:
Bộ Tài chính (2021a), Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2021. Bộ Tài chính (2021b), Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, ban hành Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021. Bùi Việt Hà (2022), ‘Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trong điều kiện cách mạng 4.0’, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, 08(229), 28-32. Chính phủ (2013), Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, ban hành ngày 6 tháng 05 năm 2013. Chính phủ (2020), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế, ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020. Chính phủ (2021), Nghị định 85/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013, ban hành ngày 01 tháng 01 năm 2022. Chính phủ (2022), Nghị định số 91/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2020/nđ-cp ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế, ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2022. Dương Tố Dung (2005), Cẩm nang thương mại điện tử cho doanh nhân, nhà xuất bản Lao Động. Lâm Văn Minh, Nguyễn Sỹ Huy & Phùng Thu Phương (2022), ‘Hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế đối với sàn thương mại điện tử, Tạp chí kiểm sát, 17, 49-54. Minh Huệ (2021), ‘Quản lý thuế thương mại điện tử áp dụng thông lệ quốc tế để nâng cao hiệu quả’, Tạp chí thuế nhà nước, 29+30+31(856-858), 14-15. Nguyễn Đức Thịnh (2021), ‘Quản lý thuế trong bối cảnh kinh tế số: Ấn Độ quy định ngưỡng đánh thuế đối với các đối tượng không cư trú’, Tạp chí thuế nhà nước, 29+30+31(856-858), 16-17. Nguyễn Thị Hường, Lê Ngọc Anh, Nguyễn Thị Hải Anh & Lê An (2021), ‘Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên sàn thương mại điện tử Shoppee thực trạng và giải pháp’, Tạp chí thuế nhà nước, from <https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/dien-dan/32bd47d6-ed26-446a-b359-f5198d4839e1>. Nguyễn Trung Dương & Lê Nhật Hồng (2019), ‘Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử thực trạng và một số kiến nghị’, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, 40/2019, 17-28. Quốc hội (2019), Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019. Trung Bảo (2021), Thu thuế qua sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ giảm thiểu thời gian, chi phí cho người nộp thuế, từ <https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/nhip-song-thue/thu-thue-qua-san-giao-dich-thuong-mai-dien-tu-se-giam-thieu-thoi-gian-chi-phi-cho-nguoi-nop-thue>. Trung Kiên (2023), Các sàn thương mại điện tử đã cung cấp gần 16 triệu lượt giao dịch cho cơ quan thuế, từ <https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/nhip-song-thue/e58b1999-32a5-4233-89ad-8fd70438907b>. VCCI (2022), Chất lượng của quy định và sự thuận lợi của môi trường kinh doanh, chất lượng của thông tư, công văn với hiệu quả của cải cách thể chế, từ <https://vibonline.com.vn/file-c-users-admin-downloads-22-9-29-thong-tu-cong-van-print-final-pdfg-cua-thong-tu-cong-van-voi-hieu-qua-cua-cai-cach-che.html>. Vũ Thị Như Quỳnh (2021), ‘Kinh nghiệm của các nước Châu Á về chống thất thu thuế từ hoạt động TMĐT và bài học cho Việt Nam’, Tạp chí Công thương, 17, 242-247.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Hoàng, Long, and Quốc Hòa Trần. "Tubeless percutaneous nephrolitotripsy without drainage in the lateral decubitus position using spinal anesthesia method and ultrasound guidance." Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery 9, no. 1 (March 5, 2019). http://dx.doi.org/10.51199/vjsel.2019.1.1.

Full text
Abstract:
Tóm tắt Đặt vấn đề: Các phương pháp can thiệp ít xâm lấn hiện nay đã thay thế phần lớn phẫu thuật mở trong điều trị bệnh sỏi thận. Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng và hiệu quả của phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới gây tê tủy sống và hướng dẫn siêu âm ở tư thế nằm nghiêng không dẫn lưu thận. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 120 trường hợp sỏi thận được tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm và không dẫn lưu thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 7/2016 đến 7/2018. Chọc dò và tạo đường hầm qua da vào thận dưới hướng dẫn siêu âm với nong Amplatz 18 Fr. Sử dụng với ống soi niệu quản bán cứng tán sỏi thận bằng Holmium laser 80W. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng sau mổ. Kết quả: 120 NB gồm 75 nam (62,5%) và 45 nữ (37,5%). Tuổi trung bình là 51,14 ± 24,57 tuổi (11 - 88 tuổi). Sỏi tái phát: 7 NB (5,8%). Sỏi bể thận chiếm tỷ lệ 25,8%; sỏi đài thận dưới gặp 5%; sỏi bể thận và 1 đài 35%; sỏi san hô chiếm tỷ lệ 34,2%. Sỏi bên phải 37,5% và sỏi bên trái 60%; 3 NB (2,5%) có sỏi thận hai bên. Phát hiện ứ nước thận trên MSCT trước mổ: 46 đài bể thận bình thường (38,3%); độ I gặp 51 (42,5%); độ II gặp 20 (16,7%); độ III gặp 3 (2,5%). Kích thước sỏi: Chiều dài TB: 2,34 ± 0,87cm (1,4 - 4,5cm), chiều rộng TB: 1,43 ± 0,62cm (0,8 - 3,5cm). Vị trí đường hầm vào đài giữa 89,2%, đài dưới 8,3%, đài trên 2,5%. Thời gian mổ trung bình: 47,57 ± 23,75 phút (15 - 90 phút). Tất cả sỏi thận đều được tán qua da thành công. Diễn biến trong mổ gặp 5 NB chảy máu chiếm 4,2%; không cần truyền máu. Sau mổ không gặp biến chứng chảy máu, tụ dịch quanh thận hay rò nước tiểu; chỉ có 7 NB sốt nhẹ sau mổ được điều trị ổn định chiếm 5,8% độ 1 theo phân loại Clavien Dindo. Thời gian nằm viện trung bình 2,82 ± 1,34 ngày (2 - 5 ngày). Tỷ lệ sạch sỏi sớm sau mổ: 85,8%. Theo dõi sau mổ: 120 NB khám lại sau 1 - 4 tháng và rút ống thông JJ với tỷ lệ sạch sỏi đạt 91,7%. Không gặp các biến chứng khác như nhiễm khuẩn tiết niệu, chảy máu hay sỏi tắc nghẽn niệu quản. Kết luận: Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ ở tư thế nằm nghiêng không dẫn lưu thận dưới gây tê tủy sống và hướng dẫn siêu âm đạt hiệu quả tối ưu nên được chọn lựa đầu tiên để làm giảm biến chứng và tăng tỷ lệ sạch sỏi trong điều trị sỏi đài bể thận. Abstract Introduction: Minimally invasive treatment has almost replaced open surgery in the management of the kidney stones. The aim of study is to evaluate the feasibility and effectiveness in implementing the tubeless or mini-percutaneous nephrolithotripsy (PCNL) without drainage in the lateral decubitus position using spinal anesthesia and ultrasound-guided. Material and Methods: Prospective study of 120 kidney stones cases treated by tubeless PCNL at the Urology Department of Viet Duc hospital and Hanoi Medical University hospital from July 2016 to July 2018. Small percutaneous renal access tract is performed under the ultrasound guidance with Amplatz dilation sheath 18Fr. Holmium laser nephrolithotripsy is used with semi-rigidureteroscope. The postoperative stone free rate as well as complication rate were evaluated. Results: 75 males (62.5%) and 45 females (37.5%) with the average age of 51.14 ± 24.57 years old (range from 11 to 88). Recurrent stones: 7 cases (5.8%). Stone site: Renal pelvis: 31 (25.8%); lower calyx 6 (5%); pelvis and 1 calyx: 42 (35%) and staghorn calculi: 41 (34.2%). Right kidney stones:45 (37.5%); Left kidney stones: 72 (60%) and associate opposite kidney stones: 3 (2.5%). Hydronephrosis detected on multiple slide CT scanner prior to surgery including: Normal: 46 cases (38.3%); grade 1: 51 cases (42.5%); grade 2: 20 (16.7%) and grade 3: 5 (2.5%). Stone size: mean length: 2.34 ± 0,87cm (1.4 – 4.5); mean width: 1.43 ± 0.62cm (0.8 – 3.5). Renal access tract:middle calyx 107 (89.2%); lower calyx 10 (8.3%); upper calyx 3 (2.5%). Average operative time: 47.57 ± 23.75 minutes (15 - 90). Laser lithotripsy and stone removalare successful in 100% cases. Preoperative complications: bleeding in 5 cases (4.2%) but not required blood transfusion. No major early postoperative complication. 7 cases of postoperative fever were treated and stabilized (5.8% grade 1 of Clavien Dindo classification). The mean of length stay was 2.82 ± 1.34 days (2 - 5). Early stone free rate: 85.8%. At the postoperative follow-up from 1 - 4 months, renal function recovered well and JJ was removed. No severe complications such as urosepsis, bleeding, seroma around kidney or steinstrass. Stone free rate after 1 month was 91.7%. Conclusion: Tubeless or mini- PCNL was performed under the spinal anesthesia and ultrasound guidance is a safe and effective method as the first choice for management of kidney stones that could help to reduce complications and improve the stone free rate. Keyword: Mini-percutaneous nephrolithotripsy, Minimally invasive treatment, Tubeless.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography