Journal articles on the topic 'Thời tiết diễn châu nghệ an'

To see the other types of publications on this topic, follow the link: Thời tiết diễn châu nghệ an.

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 40 journal articles for your research on the topic 'Thời tiết diễn châu nghệ an.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

LÊ, VĂN HÙNG. "SURVEY OF SUBSIDENCE EMBANKMENT AND DIKE LINES CUA DAI SEA BY GEOGRAPHIC METHOD AND GEORADAR TECHNOLOGY." Vietnam Institute for Building Science and Technology 50, no. 4 (December 2022): 63–68. http://dx.doi.org/10.59382/j-ibst.2023.v.vol4-9.

Full text
Abstract:
Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, những năm gần đây thời tiết, thiên tai diễn biến hết sức bất thường. Mưa, lũ với cường độ lớn, thường xuyên xảy ra ở nhiều nơi, gây thiệt hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, tài sản và đời sống của người dân. Mưa lũ làm cho hư hỏng hệ thống đê kè, một số tuyến đê bị vỡ hoặc bị sói mòn tạo ra hiện tượng sụt lún và rỗng chân. Do đó để đảm bảo an toàn cho các tuyến đê kè trong mùa mưa bão cần phải tiến hành khảo sát và có phương án gia cố các vị trí đê bị hư hỏng là việc hết sức quan trọng. Bài báo sử dụng phương pháp khảo sát trắc địa truyền thống và công nghệ Georadar (còn gọi là radar xuyên đất - GPR) để tìm và xác định những vị trí lỗ hổng, hố ngầm trong đoạn đê kè tại biển Cửa Đại – Hội An.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Ngô, Văn Doanh. "VỀ HỆ THỐNG LỄ HỘI CHUYỂN MÙA CỦA CÁC DÂN TỘC ĐÔNG NAM Á." SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 2, no. 4 (April 7, 2021): 53–63. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2016/91.

Full text
Abstract:
Dù có những khác biệt về thời gian diễn ra lễ hội và về hình thức tổ chức, những ngày lễ hội hay Tết năm mới của nhiều dân tộc Đông Nam Á, về thực chất là những ngày lễ hội thực sự mang ý nghĩa chuyển mùa: cả mùa thời tiết và mùa làm ăn. Tết của Đông Nam Á là mùa “nghỉ ngơi” của không chỉ thiên nhiên mà còn của cả con người. Suốt mấy tháng cuối năm là cả một khoảng thời gian thiên nhiên chuyển mình để bước từ trạng thái cũ (mùa khô) sang một trạng thái mới (mùa mưa). Đây là khoảng thời gian rất đẹp cho con người nghỉ ngơi, vui chơi và làm những công việc không phải đồng áng, vì cái khô đã được làm dịu đi bằng những cơn mưa nhỏ thưa thớt, còn mùa mưa tầm tã thì còn chưa tới. Vào khoảng thời gian này, con người cũng thực sự được nhàn hạ và no đủ vì mùa màng đã thu hoạch xong, lúa đã về đầy kho, trong khi đó thì chưa thể làm đồng áng được vì trời còn lâu mới mưa. Thế là thiên, nhân tương hợp trong mấy tháng chuyển mùa này. Chính hoàn cảnh thiên nhiên đã tạo ra ở Đông Nam Á một nền văn hoá lấy gieo trồng cây lúa làm cơ bản. Và, vòng đời của cây lúa lại trải dài ra gần như hết cả một chu trình thời tiết, từ mùa mưa này đến mùa mưa sau. Rất hay là vòng đời của cây lúa ngắn hơn chu trình thời tiết vài tháng. Kết quả là, mấy tháng chuyển tiếp của khí hậu trở thành quãng thời gian hay những tháng nhàn rỗi nhất trong năm để mọi người tổ chức mọi cuộc vui, mọi lễ thức hội hè. Chính vì thế, Tết năm mới ở Đông Nam Á thường là cả một khoảng thời gian lễ thức, hội hè dài cả một mùa chứ không chỉ diễn ra một vài ngày. Thế rồi, trên cái nền của những lễ hội chuyển mùa chung đó, do những hoàn cảnh lịch sử khác nhau tác động, một số dân tộc ở Đông Nam Á đã khoác lên phức thể lễ hội chuyển mùa truyền thống của mình cái áo choàng của những nền văn hoá hay tôn giáo khác nhau từ bên ngoài du nhập vào. Chính vì thế mới có Tết của Việt Nam, Tết của Lào, Tết của Cămpuchia, Tết của Thái Lan, Tết của Mianma... Dù có khoác thêm tấm áo nào đi nữa, những cái Tết năm mới của Đông Nam Á vẫn toát lên một đặc trưng chung thống nhất: đặc trưng chuyển mùa từ mùa khô sang mùa mưa và từ mùa cấy trồng này sang mùa cấy trồng sau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Phạm Thị Quỳnh Hoa. "Hội nghị EROPA 2023 tại Việt Nam hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực hành chính công và quản trị công trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương." Quản lý nhà nước, no. 333 (October 8, 2023): 4–8. http://dx.doi.org/10.59394/qlnn.333.2023.639.

Full text
Abstract:
Tổ chức Hành chính miền Đông Thế giới (EROPA) là tổ chức đầu tiên trong khu vực đặc biệt coi trọng việc phát triển nền hành chính công nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong các nước khu vực châu Á và Thái Bình Dương; đồng thời, là diễn đàn trao đổi thông tin và ý tưởng về cách tiếp cận đổi mới, hướng tới một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và minh bạch. Trong hơn 30 năm qua, Học viện Hành chính Quốc gia đã tham gia tích cực và khẳngđịnh năng lực chuyên môn, uy tín trong các hoạt động của Tổ chức này. Theo đề nghị củaEROPA và được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 16/10 - 20/10/2023, Học viện Hành chính Quốc gia vinh dự được đăng cai Hội nghị thường niên EROPA với chủ đề “Vaitrò của quản trị công trong phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội hướng tới mục tiêu pháttriển bền vững”.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Le, Long Ho, Duong Toan Pham, and Thi Ngoc Lan Vuong. "Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON." Tạp chí Phụ sản 15, no. 4 (March 1, 2018): 69–75. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2018.4.496.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn khi điều trị thụ tinh ống nghiệm của các bệnh nhân tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện trên các bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm được chẩn đoán là tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON (I, II, III, IV), từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức. Các trường hợp không chọc hút noãn và xin noãn bị loại khỏi nghiên cứu. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại theo POSEIDON về các đặc điểm cơ bản và đáp ứng buồng trứng. Tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn sau khi sử dụng toàn bộ phôi từ một chu kỳ KTBT của nhóm I là 28,2%, nhóm II là 18,9%, nhóm III là 11,9% và nhóm IV là 16,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại với P < 0,001. Kết luận: Nghiên cứu bước đầu ghi nhận khả năng phân loại của tiêu chuẩn POSEIDON khá tốt ở đặc điểm đáp ứng buồng trứng và kết quả thai của nhóm bệnh nhân có “tiên lượng thấp”. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiến cứu tiếp theo nhằm đưa ra các chiến lược điều trị cá thể hóa, cải thiện cơ hội thành công cho nhóm bệnh nhân tiên lượng thấp này.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Le, Long Ho, Duong Toan Pham, and Thi Ngoc Lan Vuong. "Kết quả thụ tinh ống nghệm của nhóm bệnh nhân “tiên lượng thấp” theo phân loại POSEIDON." Tạp chí Phụ sản 17, no. 1 (September 1, 2019): 68–74. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2019.1.597.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn khi điều trị thụ tinh ống nghiệm của các bệnh nhân tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện trên các bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm được chẩn đoán là tiên lượng thấp theo phân loại POSEIDON (I, II, III, IV), từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016 tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức. Các trường hợp không chọc hút noãn và xin noãn bị loại khỏi nghiên cứu. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại theo POSEIDON về các đặc điểm cơ bản và đáp ứng buồng trứng. Tỷ lệ thai diễn tiến cộng dồn sau khi sử dụng toàn bộ phôi từ một chu kỳ KTBT của nhóm I là 28,2%, nhóm II là 18,9%, nhóm III là 11,9% và nhóm IV là 16,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phân loại với P < 0,001. Kết luận: Nghiên cứu bước đầu ghi nhận khả năng phân loại của tiêu chuẩn POSEIDON khá tốt ở đặc điểm đáp ứng buồng trứng và kết quả thai của nhóm bệnh nhân có “tiên lượng thấp”. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiến cứu tiếp theo nhằm đưa ra các chiến lược điều trị cá thể hóa, cải thiện cơ hội thành công cho nhóm bệnh nhân tiên lượng thấp này.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Vân, Dương Nguyệt, and Đặng Lăng Hồng Cẩm. "HÁT PẢ DUNG TRONG ĐỜI SỐNG TÂM LINH CỦA NGƯỜI DAO Ở PHÚC CHU, ĐỊNH HOÁ, THÁI NGUYÊN." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 17 (December 22, 2022): 241–46. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.7065.

Full text
Abstract:
Được coi là một trong những báu vật văn hóa, hát Pả dung là làn điệu dân ca đặc sắc gắn với đời sống tâm linh của đồng bào dân tộc Dao ở xã Phúc Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên. Cuộc sống hiện đại mang đến nhiều loại hình văn hóa đan xen, khiến đại đa số người trẻ không mấy mặn mà với những hình thức sinh hoạt văn hóa cổ truyền, nhưng những người dân nơi đây vẫn luôn cố gắng bảo tồn, lưu truyền hát Pả dung bởi nó là văn hoá, là tín ngưỡng của đồng bào Dao. Nghiên cứu này nhằm khái quát nội dung ý nghĩa và nghệ thuật diễn xướng của các lời hát Pả dung, qua đó truyền bá được những giá trị sáng tạo và lưu truyền những nét đẹp mang đậm đà bản sắc dân tộc Dao. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành điền dã, sưu tầm ghi chép, phỏng vấn, ghi âm, ghi hình, thu thập những bài hát Pả dung từ những nghệ nhân, những cụ cao niên ở thôn làng Gày, xã Phúc Chu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lời hát Pả dung phản ánh rõ nét đời sống vật chất và tinh thần của họ. Với 34 bài hát sưu tầm được, chúng tôi đã dịch nghĩa các bài hát Pả dung này từ tiếng Dao sang tiếng phổ thông để người dân, nhất là giới trẻ có thể tiếp cận làn điệu này một cách dễ dàng. Vì vậy, bài viết mong muốn góp một phần nhỏ vào việc lưu giữ, giới thiệu tới người dân một loại hình văn nghệ dân gian độc đáo trong đời sống của người dân vùng “thủ đô gió ngàn” – Thái Nguyên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Phương, Hà Thị Thu, and Nguyễn Trần Vĩnh Linh. "TIẾP NHẬN TRONG SÁNG TÁC (XÉT TRƯỜNG HỢP VŨ TRỌNG PHỤNG VÀ GUY DE MAUPASSANT)." Tạp chí Khoa học 19, no. 7 (July 29, 2022): 1112. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.7.3522(2022).

Full text
Abstract:
Vũ Trọng Phụng và Guy de Maupassant là hai nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam và Pháp. Những nét tương đồng trong sáng tác của họ đã được các nhà nghiên cứu trong nước đề cập. Bài viết cụ thể hóa những nét tương đồng này, cũng như sự tiếp nhận và tiếp biến của Vũ Trọng Phụng đối với một số phương diện nghệ thuật của Guy de Maupassant. Sự tiếp nhận trong sáng tác Maupassant của Vũ Trọng Phụng được thể hiện qua: văn chương tả chân mang khí chất riêng và sự tương đồng trong sáng tác của hai nhà văn; từ đó đưa ra sự lí giải về những nét tương đồng và tìm ra sự khác biệt. Bài viết đi đến kết luận: Vũ Trọng Phụng tiếp nhận Maupassant chủ yếu ở nội dung và kĩ thuật sáng tác, đồng thời có sự tiếp biến do điều kiện văn hóa, xã hội của Pháp và Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Lê Nguyên, Cẩn. "CHỨC NĂNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA VĂN HỌC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ KÍ HIỆU HỌC VĂN BẢN TRONG CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU." SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 3, no. 5 (December 8, 2020): 18–26. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2017/140.

Full text
Abstract:
Chức năng phản biện xã hội của tác phẩm văn học là cách thức tư duy lại trên cơ sở lập luận phản bác, tranh biện, trao đổi; là sự nhận thức lại những vấn đề nhân sinh trên bình diện xã hội học hay triết học, mỹ học hay đạo đức học. Chức năng phản biện xã hội của tác phẩm văn học hiện hình trong cách thức tổ chức nhân vật trong trường đối thoại, liên quan tới cách nhìn của tác giả với vấn đề được nêu ra, không tách rời tính luận đề thể hiện trong vấn đề tác phẩm đặt ra cho độc giả và thời đại, tạo ra hình thức gián cách – xa lạ hóa trong nghệ thuật tự sự - tự thú, và thực hiện nhiệm vụ mở đường hướng đạo, góp phần thức tỉnh dẫn đường cho chính con người ở mỗi thời đại. Chức năng phản biện xã hội của văn học quy định cách thức tiếp nhận văn học, mở đường cho chân lý văn chương trở lại với cuộc đời, tạo ra sức sống mới cho bản thân chân lý cuộc đời. Giá trị mà chức năng phản biện xã hội của văn học mang lại chính là tính chất minh triết toát ra từ câu chuyện được kể, thông qua các đối thoại và cách thức hành động của nhân vật trong câu chuyện đó. Tác phẩm văn chương đích thực chỉ tồn tại khi mang trong nó chức năng phản biện xã hội theo cách thức bênh vực bảo vệ con người, phát huy giá trị nhân bản của con người. Bài viết tập trung lý giải chức năng phản biện xã hội của văn học thông qua việc phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu từ góc độ kí hiệu học văn bản.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Tran Thi, Tuyen. "Determining the ecosystem services of mangrove forest by community approach in coastal Nghe An province." Journal of Science Social Science 66, no. 2 (May 2021): 122–32. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1067.2021-0032.

Full text
Abstract:
Ecosystem services are studied by using many different approaches and methods. Here we present a community approach with a combination of fieldwork methods and sociological surveys (questionnaire interviews and semi-structured interviews) in the assessment of mangrove ecosystem services. There were 198 households in 8 communes in 3 coastal districts of Nghe An province selected for the survey. We find that the basic mangrove ecosystem service values in the locality have identified by communities, including 17 types of services belonging to 4 groups: provisioning services, regulating services, supporting services and cultural services. The recognition and use of ecosystem services vary by location and occupation in the study area. The fishing group gives detailed information about the provisioning services, in contrast, the shrimp farming and agricultural production groups are interested in regulating and supporting services. According to space, mangroves in Quynh Luu district are assessed to have the highest potential for ecosystem services, followed by Dien Chau district, the lowest is Nghi Loc district. In addition to the potential for ecosystem services, mangroves are facing many threats of decline, placing responsibilities on managers and people in protecting and rationally using mangrove resources.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Vi Minh, Huy. "CẢM NHẬN VỀ ÂM NHẠC THẾ KỶ XX QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM GUITAR CỔ ĐIỂN THEO KHUYNH HƯỚNG ÂM NHẠC DÂN GIAN." Tạp chí Khoa học, no. 02 (17) T5 (May 31, 2023): 5. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/134.

Full text
Abstract:
Từ cuối thế kỷ XIX đến thế kỷ XX, nền nghệ thuật guitar cổ điển thế giới phát triển rất mạnh mẽ cả trong lĩnh vực sáng tác và biểu diễn, phản ảnh hiện thực cuộc sống, xã hội, con người thời đại. Các tác phẩm guitar thế kỷ XX đã đạt đến một trình độ cao trong sự thể hiện những tác phẩm Concerto cùng dàn nhạc giao hưởng và là các tác phẩm bắt buộc trong các cuộc thi guitar quốc tế. Bài viết là những cảm nhận về âm nhạc thế kỷ XX qua tác phẩm guitar của nhà soạn nhạc Joaquin Rodrigo Vidre (1901 - 1999) và Heitor Villa - Lobos (1887 - 1959) để qua đó thấy rằng, âm nhạc thế kỷ XX vẫn lưu giữ rất nhiều những truyền thống âm nhạc dân gian được thể hiện rõ nét cả trong giai điệu, tiết tấu cũng như thể loại âm nhạc...
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Nam, Nguyễn Minh Nhật. "BÀI THƠ CÁO TẬT THỊ CHÚNG CỦA THIỀN SƯ MÃN GIÁC TỪ GÓC NHÌN KÍ HIỆU HỌC CẤU TRÚC." Tạp chí Khoa học 17, no. 10 (October 30, 2020): 1766. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.10.2881(2020).

Full text
Abstract:
Bài viết phân tích bài thơ Cáo tật thị chúng của thiền sư Mãn Giác bằng phương pháp nghiên cứu của kí hiệu học cấu trúc. Bài thơ là một tổ chức kí hiệu phức tạp, là sự giao cắt và thống nhất giữa ngôn ngữ thi ca và ngôn ngữ thiền học, truyền tải những triết lí của Phật giáo Thiền tông: lẽ vô thường của thế giới hiện tượng và sự thường hằng của “chân như”. Bên cạnh đó, bài viết còn đề xuất một cách tiếp cận khác với cách tiếp cận của một số nhà nghiên cứu văn học Việt Nam khi họ phân tích ý nghĩa bài thơ này, đó là tiếp cận tập trung vào phương diện nội tại của văn bản thơ. Từ quan điểm của cách tiếp cận ấy, chúng tôi phân tích và chỉ ra nguyên tắc cấu trúc bề sâu của bài thơ Cáo tật thị chúng là sự chuyển dịch từ tính chất “động” sang “tĩnh” của thế giới nghệ thuật. Chính cơ chế này của bài thơ đã phiên dịch và mã hóa những “thiền ý” trở thành ngôn ngữ thi ca.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Lan, Phạm Phương, Vũ Bá Quyết, Chu Bích Hà, Phạm Minh Giang, Nguyễn Thị Thủy, and Nguyễn Thị Ngọc Mai. "Hiệu quả và sự chấp nhận sử dụng cốc kinh nguyệt trong vệ sinh kinh nguyệt của phụ nữ độ tuổi 18 - 40 tại Hà Nội năm 2021." Tạp chí Y học Dự phòng 32, no. 3 Phụ bản (June 27, 2022): 195–204. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/674.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 100 phụ nữ độ tuổi 18 - 40 đến khám phụ khoa hoặc tham gia tư vấn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2021. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả kết quả sử dụng và chấp nhận lựa chọn sử dụng cốc kinh nguyệt (CKN) của phụ nữ sinh sống tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 93/100 phụ nữ đã sử dụng cốc trong 2 đến 3 kỳ kinh nguyệt liên tục. Kết quả về hiệu quả sử dụng, có 87% phụ nữ sử dụng CKN hiệu quả mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào. Cảm giác đau, rát âm đạo chiếm khoảng 2 - 3% phụ nữ. Trong nhóm phụ nữ dùng CKN có 97,8% ngủ bình thường hoặc sâu hơn bình thường; 40% vẫn duy trì hoạt động thể thao. Tỷ lệ chấp thuận là 93%; chấm điểm hài lòng sau 3 chu kỳ đạt 30/35 điểm. Số người khuyên người thân sử dụng CKN là 89%. Khuyến nghị tiến hành những nghiên cứu với quy mô lớn hơn, mở rộng đối tượng là phụ nữ ở các vùng nông thôn, nhóm phụ nữ có đặt vòng tránh thai. Nên có những diễn đàn phụ nữ sử dụng CKN tự chia sẻ kinh nghiệm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Nguyen, Tuyet Anh, Thi Thuy Tuyen Nguyen, Thi Thuy Duong, Thi Phuong Quynh Le, and Cuong Tu Hoang. "Physiological properties of new species of Acidithiobacillus isolated from abandoned Tin mine in Ha Thuong, Thai Nguyen province." Journal of Vietnamese Environment 6, no. 3 (November 5, 2014): 196–200. http://dx.doi.org/10.13141/jve.vol6.no3.pp196-200.

Full text
Abstract:
Acidophilic bacteria are able to tolerate acidic environment and also contribute to the lowering of environmental pH value, implying potential applications in metal-leaching technology extracting metals from tailings and electronic wastes. In this study, we conducted a sampling campaign in abandoned Tin mine in Ha Thuong, Thai Nguyen province, to isolate acidophilic bacteria and to study physiological characteristics of the isolated bacteria. As a result, two acidophilic bacteria were successfully isolated and identification by 16S rDNA gene sequences showed that the two bacteria are similar to Acidithiobacillus ferrooxidans and Acidithiobacillus thiooxidans (98% and 94% of similarity, respectively). Both strains are tolerant of pH in the range of 3 and have the ability to grow optimally at temperatures of 30°C. Vi khuẩn ưa axit có ý nghĩa ứng dụng trong công nghệ tách rút kim loại từ quặng đuôi và ngay cả từ rác thải linh kiện điện tử. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành thu mẫu ở mỏ thiếc bỏ hoang ở Hà Thượng, Thái Nguyên nhằm phân lập được nhóm vi khuẩn ưa axit và qua đó nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý của vi khuẩn này. Kết quả chúng tôi đã phân lập được hai chủng vi khuẩn ưa axit. Định dạng bằng nhận diện trình tự gen 16S rADN cho thấy hai vi khuẩn này có độ tương đồng là 98% với vi khuẩn Acidithiobacillus ferrooxidans và 94% Acidithiobacillus thiooxidans. Cả hai chủng vi khuẩn đều có tính chịu pH trong khoảng 3 và có khả năng sinh trưởng tối ưu ở nhiệt độ 30°C.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Thực, Hoàng Văn, Đào Thị Phượng, and Đoàn Thị Thanh Thảo. "THIẾT KẾ TỦ THÔNG MINH TRỒNG RAU SẠCH CHO CĂN HỘ CHUNG CƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ INTERNET OF THINGS." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 07 (May 31, 2021): 301–8. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4287.

Full text
Abstract:
Hiện nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật nói chung thì công nghệ kỹ thuật điện tử đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực như: công nghiệp, nông nghiệp, đời sống, quản lý thông tin. Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây quy mô cũng như chất lượng và sản lượng nông nghiệp của nước ta luôn thấp hơn so với các nước khác mà nguyên nhân chính là việc công nghệ sản xuất của nước ta quá lạc hậu, chủ yếu dựa vào tay chân. Nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp là vô cùng cần thiết. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu và thiết kế tủ thông minh trồng rau sạch cho căn hộ chung cư ứng dụng công nghệ IoT nhằm mục đích cung cấp nguồn thực phẩm an toàn cho sức khỏe gia đình và tạo ra không khí trong lành cho ngôi nhà. Bên cạnh đó, trong mỗi tủ trồng rau có chức năng đọc nhiệt độ, độ ẩm không khí, ánh sáng và độ ẩm đất thông qua các cảm biến và dữ liệu được hiển thị trực tiếp trên màn hình LCD. Đồng thời dữ liệu cũng được hiển thị trên giao diện ứng dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng có thể giám sát hệ thống từ xa thông qua Internet.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Hương, Bùi Thị, and Vũ Thị Thu. "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ TIM MẠCH CỦA QUÂN NHÂN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ SIÊU CAO TẦN." Tạp chí Sinh lý học Việt Nam 25, no. 4 (June 13, 2022): 90–98. http://dx.doi.org/10.54928/vjop.v25i4.44.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá đặc điểm hoạt động chức năng tim mạch qua phân tích biến thiên nhịp tim ở của các đối tượng chịu tác động trường diễn của sóng điện từ siêu cao tần. Phương pháp: 133 quân nhân tuổi từ 18 đến 49 đang làm việc tại một số trạm radar được chia thành 4 nhóm dựa theo tuổi: 18-20 tuổi (n=41), 21-29 tuổi (n=28), 30-39 tuổi (n=38) và 40-49 tuổi (n=26). Biến thiên nhịp tim của đối tượng nghiên cứu được đo ở trạng thái tĩnh, trong tư thế ngồi bằng phép đo quang thể tích trong 5 phút và được phân tích theo thời gian và phổ tần số. Kết quả: Số liệu thu được cho thấy các chỉ số huyết áp của bộ đội tại 2 trạm radar tăng theo tuổi và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Huyết áp tăng liên quan đến sự gia tăng chỉ số khối cơ thể (BMI) và chỉ số tim. Tuổi nghề càng cao thì mức độ tương quan giữa huyết áp, đặc biệt là huyết áp tối đa (HATĐ) và chỉ số tim càng lớn. Hệ số tương quan giữa HATĐ và chỉ số tim ở các nhóm 1 đến 4 tương ứng là: 0,39; 0,3; 0,51 và 0,78. Tỉ lệ bộ đội radar có huyết áp bất đối xứng với giá trị hiệu số huyết áp nhỏ hơn 40 mmHg hoặc lớn hơn 60 mmHg là 40,6% (n=54). Giá trị hiệu số huyết áp có tương quan thuận với chỉ số tim. Kết luận: Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng dưới tác động thường xuyên của sóng cao tần, mức độ thay đổi của huyết áp và biến thiên nhịp tim của quân nhân có sự phụ thuộc vào độ tuổi tuổi nghề.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Phạm Thị Hải Yến, Vũ Văn Thăng, Nguyễn Thị Thanh, Trần Thị Thảo, Trương Thị Thanh Thủy, Phùng Thị Mỹ Linh, and Lê Minh Đức. "ĐẶC TRƯNG KHÍ HẬU VIỆT NAM NĂM 2023." Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu, no. 29 (March 26, 2024): 9–13. http://dx.doi.org/10.55659/2525-2496/29.94651.

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày tóm tắt diễn biến khí hậu Việt Nam trong năm 2023 trên cơ sở số liệu quan trắc tại 150 trạm khí tượng khí hậu trên cả nước. Ngoài ra, bài báo còn tham khảo kết quả đánh giá khí hậu toàn cầu của Trung tâm khí hậu Tokyo (trực thuộc Tổ chức khí hậu thế giới) và báo cáo tổng kết khí hậu của WMO. Kết quả đánh giá cho thấy mặc dù bão, lũ, mưa lớn ít xảy ra trong năm 2023, nhiều cực đoan về nhiệt độ đã xuất hiện, với kỷ lục quốc gia đã được thiết lập vào tháng 5 tại Tương Dương, Nghệ An và ngay đầu mùa đông cũng đã xảy ra một đợt rét đậm, rét hại kéo dài ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Điều này phần nào đã phản ánh quy luật các tác động mạnh mẽ của El nino đến thời tiết khí hậu nước ta trong năm 2023. Mặt khác, xu thế nhiệt độ tăng cao và các kỷ lục nhiệt độ tối cao được thiết lập cũng cho thấy xu thế nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng tới Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Hương, Lê Thị Thu, and Phạm Khánh Ly. "SỬ DỤNG ỨNG DỤNG AZOTA TRONG VIỆC HỖ TRỢ ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN LỊCH SỬ LỚP 12 TRƯỜNG THPT LƯƠNG SƠN (HOÀ BÌNH)." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 06 (April 28, 2022): 73–81. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5865.

Full text
Abstract:
Chuyển đổi số giáo dục là việc tất yếu trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc đó càng cấp thiết hơn trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19 đòi hỏi phải ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dạy học. Hiện nay, đã có rất nhiều ứng dụng ra đời để hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy cũng như giao bài tập, ôn tập, kiểm tra đánh giá như Google form, MS form,... Trong đó, ứng dụng Azota ra đời đã có ưu điểm vượt trội trong giao bài tập trắc nghiệm lịch sử như thao tác đơn giản, tiết kiệm thời gian, kiểm tra được sự tiến bộ và kích thích được hứng thú học tập của học sinh. Nhờ đó, chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông được duy trì và ngày càng nâng cao trong điều kiện dịch bệnh vẫn đang tiếp diễn. Bằng phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu, nhóm tác giả đã phân tích những ưu điểm, hạn chế, quy trình sử dụng của ứng dụng Azota. Kết quả thực nghiệm sư phạm tại trường trung học phổ thông Lương Sơn (Hoà Bình) đã cho thấy ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu này.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Le, Quang Do, Minh Tam Le, Hoang Bach Nguyen, Viet Quynh Tram Ngo, and Ngoc Thanh Cao. "Nhiễm Ureaplasma urealitycum và Chlamydia trachomatis ở phụ nữ vô sinh thứ phát và mối liên quan với tổn thương vòi tử cung." Tạp chí Phụ sản 16, no. 2 (August 1, 2018): 92–96. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2018.2.514.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Ureaplasma urealitycum (U.urealitycum) và Chlamydia trachomatis là những tác nhân quan trọng gây viêm vùng chậu và vô sinh. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ nhiễm U.urealitycum và Chlamydia trachomatis và đánh giá mối liên quan với hình ảnh tổn thương vòi tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 7/2017 đến 5/2018 ở các phụ nữ vô sinh thứ phát đến khám tại Trung tâm nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện trường Đại Học Y Dược Huế. Sự hiện diện của U.urealitycum và Chlamydia được phát hiện bằng xét nghiệm PCR với dịch lấy từ ống cổ tử cung. Phim chụp tử cung vòi tử cung (HSG) được thực hiện để đánh giá độ thông của vòi tử cung. Tất cả các số liệu được phân tích thống kê trên phần mềm SPSS 20.0 Kết quả:Trong 77 bệnh nhân nữ vô sinh thứ phát, tỉ lệ của U.urealitycum và Chlamydia lần lượt là 40,3% và 2,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa việc nhiễm U.urealitycum và Chlamydia ở các nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tiền sử sảy thai, nhiễm khuẩn đường sinh dục, tiền sử phẫu thuật, thời gian vô sinh (p >0,05). Nhưng có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc nhiễm U.urealitycum với tổn thương vòi tử cung trên phim chụp tử cung vòi tử cung (p< 0,05). Kết luận: Nên tầm soát nhiễm U.urealitycum ở bệnh nhân vô sinh thứ phát và lưu ý mối liên quan với tổn thương vòi tử cung.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Đặng, Quốc Huy, Andrei Alexandrovich Blaginin, Tatiana Alexandrovna Lapshina, Oleg Alexandrovich Anhienkov, Văn Hướng Lê, and Xuân Kiên Nguyễn. "THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH Ở HỌC VIÊN PHI CÔNG QUÂN SỰ KHI LUYỆN TẬP TRÊN MÁY MÔ PHỎNG QUÁ TẢI BAY STATOERGOMETR." VietNam Military Medical Unisversity 49, no. 2 (February 1, 2024): 152–61. http://dx.doi.org/10.56535/jmpm.v49i2.686.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi chỉ số vận tốc tâm thu tối đa (Vps) và chỉ số trở kháng thành mạch (RI) động mạch (ĐM) đùi nông và ĐM khoeo bên phải, ĐM cảnh chung trái trước, trong và sau khi tiến hành nghiệm pháp statoergometric ở học viên phi công quân sự. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích sự thay đổi của các chỉ số Vps và RI ĐM đùi nông và ĐM khoeo bên phải, ĐM cảnh chung trái bằng phương pháp siêu âm Doppler khi tiến hành nghiệm pháp statoergometric trên 67 học viên phi công quân sự. Kết quả: Sức căng cơ tĩnh chi dưới đã dẫn đến co các ĐM: Ở ĐM đùi nông, chỉ số Vps giảm và RI tăng (p < 0,01); ở ĐM khoeo, Vps tăng (p < 0,05) và RI không đổi; ở ĐM cảnh chung, Vps và RI giảm (p < 0,01). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Sau khóa tập luyện, các chỉ số Vps mạch chi dưới đều giảm (p < 0,05) ở trạng thái gắng sức tối đa. Kết luận: Khi thực hiện bài kiểm tra trên máy statoergometr đã diễn ra sự co cơ chi dưới, dẫn đến hạn chế dòng máu đi xuống các chi và đẩy khối lượng máu lên não, giúp giảm nguy cơ mất ý thức khi gặp quá tải bay đầu - chậu (G+). Sau khóa tập luyện, cơ thể đã điều hòa và thích nghi tốt với trạng thái gắng sức như quá tải bay trên máy statoergometr.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Sơn, Võ Hoàng. "NHẬN THỨC VỀ HIV/AIDS VÀ THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA NGƯỜI DÂN CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS: NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 8 VÀ QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH." Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 8, no. 4 (August 15, 2018): 11. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.8.4.362(2018).

Full text
Abstract:
Sử dụng dữ liệu định lượng từ đề tài nghiên cứu của chính tác giả “Kỳ thị đối với trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS: Nghiên cứu tại Quận 8 và Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh”, qua khảo sát 200 người dân cộng đồng tại hai Quận, bài viết phân tích nhận thức về HIV/AIDS và thái độ kỳ thị của người dân cộng đồng đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Kết quả phân tích cho thấy nhận thức đúng toàn diện về HIV/AIDS của người dân chưa cao, vẫn còn nhầm lẫn nhiều về HIV/AIDS. Thái độ kỳ thị của người dân trong cộng đồng đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV vẫn còn rất cao, đặc biệt, đối với các tình huống liên quan trực tiếp đến con, cháu họ thì sự kỳ thị lại càng thể hiện rõ hơn. Định kiến gán nhãn của người dân cộng đồng đối với người có HIV còn khá nặng nề. Thế nhưng, định kiến và nhầm lẫn về HIV không tác động đến thái độ kỳ thị của người dân. Kiểm định cho thấy, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và chưa hiểu biết đầy đủ về HIV là những nhân tố ảnh hưởng đến sự ngăn cản không cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV học chung với trẻ khác.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Nguyễn, Trường Ân, Lâm Nguyên Ngô, Thái Ngọc Phan, Công Tài Huỳnh, Thị Quỳnh Như Nguyễn, Văn Minh Lê, and Nhựt Tân Lê. "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TÁI PHÁT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ." Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 73 (April 25, 2024): 67–73. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2024i73.2116.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Nhồi máu não tái phát chiếm tỉ lệ cao trong những năm gần đây và làm tăng tỉ lệ tàn phế, tử vong và gánh nặng cho xã hội gấp nhiều lần so với nhồi máu não lần đầu tiên. Việc khảo sát về đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ cung cấp thông tin quan trọng trong việc đánh giá và dự phòng nhồi máu não tái phát. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đặc điểm của một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu não tái phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, tiến cứu trên 61 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não tái phát tại khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng 6 năm 2022 đến 6 năm 2023. Kết quả: Có 27 bệnh nhân nữ và 34 bệnh nhân nam với độ tuổi trung bình là 66,05 ± 1,51 tuổi, bệnh nhân tái phát chủ yếu sau thời điểm 12 tháng (67,2%) kể từ lần trước, hoàn cảnh khởi phát khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi chiếm ưu thế (47,5%) với tính chất diễn tiến từ từ và nặng dần (55,7%). Triệu chứng liệt nửa người, nói khó, tê tay chân chiếm >50% các trường hợp. NIHSS lúc nhập viện là 6,87 ± 0,57. Tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường là yếu tố nguy cơ chủ yếu. Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhồi máu não tái phát chủ yếu sau 12 tháng kể từ lần đầu, liệt nửa người, nói khó và mất cảm giác nửa người chiếm ưu thế. Tăng huyết áp, hút thuốc lá và đái tháo đường là những yếu tố nguy cơ thường gặp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Sơn, Ngô Thanh, Trần Trọng Phương, Nguyễn Thị Phương Mai, and Nguyễn Thu Hà. "TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH DỰ BÁO XÓI MÒN ĐẤT VÀ ỨNG DỤNG." Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, no. 1 (2022): 103–13. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.1.103-113.

Full text
Abstract:
Xói mòn đất là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của đất, bồi tụ phù sa trong các lưu vực và suy giảm chất lượng nước. Phương pháp mô hình hóa được công nhận là rất ưu việt để ước tính lượng đất bị xói mòn xảy ra theo thời gian và không gian. Những mô hình ước tính và mô phỏng lượng đất bị xói mòn có sự khác biệt lớn về mức độ phức tạp dữ liệu đầu vào, nguyên lý mô phỏng, các hiển thị và quy mô các dữ liệu đầu ra. Được sử dụng rộng rãi nhất là mô hình USLE và có sửa đổi (M)USLE. Những năm gần đây, các nghiên cứu về xói mòn đất trên thế giới ngày càng hướng về các mô hình quá trình vật lý (MMF, AGNPS, SWAT) và mô hình động thái trên cơ sở vật lý (CREAMS, EUROSEM, KINEROS, EPIC, WEEP) do những mô hình này mô phỏng chi tiết hơn diễn biến của hiện tượng xói mòn đất, nhờ đó có thể ước tính được lượng đất xói mòn ở các giai đoạn và quy mô lớn hơn, đồng thời phần nào giải quyết những khó khăn trong quá trình hiệu chỉnh và kiểm chứng trên thực địa. Sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo ra xu hướng mới trong nghiên cứu xói mòn đất với sự kết hợp với RS, GIS, dữ liệu lớn về thổ nhưỡng, địa hình, sử dụng đất và thời tiết. Xu hướng này giúp xác định chính xác hơn các khu vực có nguy cơ xói mòn, hỗ trợ các quá trình ra quyết định về chính sách sử dụng đất nhằm đạt được nhiều mục tiêu về phát triển bền vững.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Quyết, Trần, Trần Trung Dũng, Phạm Trung Hiếu, Vũ Tú Nam, and Phan Khoa Nguyên. "THAY 8 KHỚP BÀN NGÓN TAY BẰNG VẬT LIỆU SILICONE NHỜ CÔNG NGHỆ IN 3D CHO BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP BÀN TAY 2 BÊN. NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP." Tạp chí Y học Việt Nam 498, no. 2 (May 5, 2021). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v498i2.185.

Full text
Abstract:
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Tỷ lệ bệnh chiếm khoảng 0,5% - 1% dân số ở châu Âu và khoảng 0,17 – 0,3% tại các nước châu Á. Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ nữ/nam thay đổi từ 2,5 đến 1. Đây là một bệnh lý tự miễn điển hình, diễn biến mạn tính với các biểu hiện tại khớp tiến triển theo thời gian, hay gặp nhất là các khớp ngoại biên, đặc biệt là khớp bàn, ngón tay. Khi không điều trị đúng cách bệnh sẽ tiến triển nặng, có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề hoặc tàn phế ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sông của người bệnh. Phẫu thuật thành công thay 8 khớp nhân tạo bàn tay bao gồm 7 khớp bàn ngón và 1 khớp liên đốt gần ngón tay cho 1 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp có tổn thương nặng, biến dạng, trật khớp bàn ngón tay 2 bên. Xin trình bày những vấn đề tổng quan về thay khớp bàn ngón và giới thiệu ca lâm sàng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Nghi, Tran, Dinh Xuan Thanh, Tran Thi Thanh Nhan, Tran Trong Thinh, Nguyen Thi Phuong Thao, Tran Ngoc Dien, Nguyen Thi Huyen Trang, Pham Nguyen Ha Vu, and Tran Thi Dung. "Method of Interpreting the High Resolution Seismic Profiles: Principle and Application in Coastal Shallow Water Area of Red River Delta." VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences 35, no. 2 (June 29, 2019). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4380.

Full text
Abstract:
Abstract: Establishing a process of interpreting the high-resolution seismic profile according to a sedimentary geological point of view is a very urgent task. The explanation process can be divided into the following steps: (1) Boundary demarcation of sequences based on unconformable surfaces showing signs of erosion of the river bed; (2) Analysis of lithofacies and lithofacies association according to time and to space in relation to global sea level change; (3) Demarcation of systems tract: low stand systems tract (LST), Transgressive systems tract (TST) and Highstand systems tract (HST). On that basis, Tran Nghi (2012) established an integrated general formula between lithofacies and systems tract: (1) Li LST = arLST + amrLST; (2) LiTST = atTST + amtTST + mtTST; (3) LiHST = ahHST + amhTST Where, Li - Lithofacies; ar - Alluvial facies of lowstand systems tract; at - Alluvial facies of transgressive systems tract; ah - Deltaic facies of lowstand systems tract; amr - Deltaic facies of highstand systems tract; amt- Coastal facies of transgressive systems tract; mt - Shallow sea facies of maximum transgressive systems tract; The results have determined the exact location of the ancient river channels and their’s change history in the shallow coastal area of ​​the Red River Delta. Before 1787, the ancient Red River channel had the largest scale flowing to the sea through Ha Lan mouth (T22-1), while the river channel flowing into Ba Lat mouth was only a tributary of the Red River (T12). The seismic section of line T22-1 (Ha Lan mouth) allows the determination of the ancient Red River channel and line T12 (Ba Lat mouth) has identified the tributary channel of the Red River. The boundary between lithofacies complexes in vertical seismic section (bottom up) is determined as follows: arLSTQ13b à atTSTQ21 à amt1TSTQ21-2 à amt2TSTQ21-2 à mtTSTQ22 à amhHSTQ23. Keywords: Lithofacies, lithfacies association, seismic wave field, systems tract, transgressive alluvial lithofacies (atTST). References: [1] Trần Nghi, Ngô Quang Toàn, Đặc điểm các chu kỳ trầm tích và lịch sử tiến hóa địa chất Đệ tứ đồng bằng Sông Hồng, Tạp chí địa chất số 206-207, (1991) 65-69. http://www.idm.gov.vn/ nguon_luc /Xuat_ban/1991/a2069.htm[2] Trần Nghi, Trầm tích học (tái bản), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2012.[3] Trần Nghi, Trần Thị Thanh Nhàn, Trần Ngọc Diễn, Đinh Xuân Thành, Trần Thị Dung, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Xuân Trường, Đỗ Mạnh Tuân, Diễn biến bồi tụ - xói lở bờ biển Thái Bình-Nam Định từ Holocen muộn đến nay trong mối quan hệ với tiến hóa các thùy châu thổ và lịch sử sông Sò, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN (2018). https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4346[4] Trần Nghi, Nguyễn Thị Tuyến, Đinh Xuân Thành, Nguyễn Đình Nguyên, Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Đình Thái, Nguyễn Thị Huyền Trang, Lê Viết Chuẩn, Nguyễn Hoàng Long, Đặc điểm tướng đá – cổ địa lý Pleistocen muộn – Holocen khu vực cửa sông Ba Lạt, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 17, Số 1 (2017) 23-34. DOI: 10.15625/ 1859-3097/17/1/8476[5] Trần Nghi, Nguyễn Thị Tuyến, Đinh Xuân Thành, Nguyễn Đình Nguyên, Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Đình Thái, Nguyễn Thị Huyền Trang. Đường bờ cổ và ranh giới chéo các miền hệ thống trầm tích Pleistocen muộn - Holocen khu vực Bắc bộ và Bắc trung bộ. Tạp chí Địa chất, loạt A, số 358, 9-10 (2016) 1-13.[6] Vũ Cao Minh, Nguyễn Khắc Nghĩa, Nguyễn Huy Thịnh, Biến động cửa Ba Lạt, cửa Hà Lạn trong thời kỳ cận đại và ảnh hưởng của chúng tới diễn biến bồi tụ xói lở khu vực Hải Hậu - Nam Định. Tạp chí KH&CN Thủy lợi Viện KHTLVN (2006) 32 - 41.[7] Doãn Đình Lâm, Tiến hóa trầm tích Holocen châu thổ Sông Hồng, Luận án tiến sĩ địa chất, ĐHQGHN, 2003.[8] Tran Nghi, Mai Trong Nhuan, Chu Van Ngoi, Nguyen Van Dai, Dinh Dinh Xuan Thanh, Nguyen Dinh Nguyen, Nguyen Thanh Lan, Dam Quang Minh and Ngo Quang Toan, GIS and image analysis to study the process of late Holocene sedimentary evolution in Balat River Mouth, Vietnam, Geoinformatics, vol. 14, no. 1 (2003) 43-48. https://www.jstage.jst.go.jp/article/geoinformatics /14/1/14_1_43/_pdf[9] Tran Nghi, Mai Trong Nhuan, Chu Van Ngoi, P. Hoekstra, Utrecht, TJ. Van Weering, J.H. Van Denbergh, Dinh Xuan Thanh, Nguyen Dinh Nguyen, Vu Van Phai, Holocene sedimentary evolution, geodynamic and anthropogenic control of the Balat river mouth formation (Red River-delta, northern Vietnam), Z. geol. Wiss., Berlin 30, 3 (2002.) 157 -172.[10] Vũ Quang Lân, Các mặt cắt địa chất chủ yếu của hệ tầng Hải Hưng vùng đồng bằng Sông Hồng. Tạp chí địa chất, số 251 (1999) 9-13.[11] Nguyễn Quang Miên, Lê Khánh Phồn, Some results of C14 dating in investigation on Quaternary geology and geomorphology in Nam Định - Ninh Bình area, Việt Nam. Tạp chí địa chất B/15 (2000) 106-109.[12] Vũ Nhật Thắng, Phạm Đình Xin, Địa chất và Khoáng sản vùng Thái Bình – Nam Định (giới thiệu kết quả đo vẽ BDĐC và TNKS tỉ lệ 1/50.000 nhóm tờ Thái Bình – Nam Định, 1997.[13] Trần Đức Thạnh, Nguyễn Hữu Cử, Nguyễn Đức Cự, và nnk, Tình trạng và nguyên nhân xói lở, bồi tụ ven bờ châu thổ sông Hồng, Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển. Tập III, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.[14] Trần Đức Thạnh, Đinh Văn Huy, Trần Đình Lân, Đặc điểm phát triển của vùng đất bồi ngập triều ven bờ châu thổ Sông Hồng. Tạp chí các Khoa học về Trái đất, số 18-1 (1996) 50-60.[15] Ngô Quang Toàn, Đặc điểm trầm tích và lịch sử phát triển các thành tạo Đệ tứ ở phần đông bắc đồng bằng Sông Hồng, Luận án TS Khoa học Địa lí – Địa chất; Đại học Tổng hợp Hà Nội, 1995.[16] Trần Nghi, Đinh Xuân Thành và nnk, Quá trình tích tụ trầm tích Đệ tứ của đáy Sông Hồng trong mối quan hệ với hoạt động nhân sinh. Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học đánh giá tác động của quá trình xói mòn tại lưu vực Sông Hồng (2000) 124-151.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

"Đặc điểm của quá trình đô thị hóa ở tỉnh Nghệ An trong ba thập kỷ qua." Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (VNU Journal of Social Sciences and Humanities) 9, no. 1 (April 21, 2023): 78–89. http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv9.1.nguyenthikimsang.vcs.

Full text
Abstract:
Bài viết tập trung làm rõ quá trình thành lập, mở rộng địa giới hành chính, tập trung dân cư, v.v. ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà, thị xã Hoàng Mai trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI.Từ đó, chỉ ra một số đặc điểm trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đô thị hoá đã/ đang diễn ra ngày càng toàn diện, sâu sắc trên phạm vi 63 tỉnh, thành của cả nước rộng hơn là trong khu vực Đông Nam Á, châu Á và thế giới. Cách tiếp cận và kết quả đạt được từ bài viết hi vọng góp phần vào việc mở rộng nghiên cứu về quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh rộng hơn là vùng Bắc Trung bộ và cả nước cả trước mắt lẫn lâu dài.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Trần Thị, Hồng, and Vân Vũ Thị. "NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID 19." SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 8, no. 1 (May 23, 2022). http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2022/727.

Full text
Abstract:
Dịch bệnh Covid 19 có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, giáo dục được xem là một trong những lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều trường học buộc phải dừng hoạt động dạy và học trực tiếp trên lớp để thay bằng hình thức dạy và học trực tuyến tại nhà nhằm hạn chế tối đa sự lây lan của dịch bệnh. Trước những thách thức này, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên cũng đã triển khai hình thức dạy và học trực tuyến (online) nhằm ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19. Bài viết đã tập trung làm rõ thực trạng dạy và học trực tuyến tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua, đồng thời chỉ ra những khó khăn, thách thức trong quá trình đào tạo trực tuyến trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên trong thời gian tới.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Võ, Hoài Nam, Văn Thủy Nguyễn, and Thị Xuân Đặng. "ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỊ RẮN HỔ MANG CẮN BẰNG HUYẾT THANH KHÁNG NỌC RẮN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN." Tạp chí Y học Việt Nam 540, no. 1 (July 10, 2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v540i1.10232.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân bị rắn Hổ mang cắn được điều trị bằng huyết thanh kháng nọc rắn (HTKNR) tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên 106 bệnh nhân bị rắn hổ mang (N. atra, N. kaouthia) cắn từ tháng 07/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Thời gian trung bình từ lúc bị cắn đến lúc điều trị là 5,29 ± 8,8 giờ. Có 59 trường hợp được điều trị bằng HTKNR chiếm tỷ lệ 56%. Ở nhóm bệnh nhân được điều trị sớm, liều HTKNR sử dụng là 10,2 ± 5,6 lọ, thời gian điều trị là 8,7 ± 6,9 ngày. Ở nhóm bệnh nhân được điều trị muộn, liều sử dụng 12,4 ± 9,5 lọ, thời gian điều trị 15,6 ± 10,2 ngày. Điều trị HTKNR giảm chu vi và độ lan xa sưng nề có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên diện tích hoại tử không khác biệt. 9 trường hợp có phản ứng phản vệ sau khi sử dụng HTKNR. Kết luận: HTKNR an toàn, hiệu quả trên nhóm bệnh nhân bị rắn hổ mang cắn, đặc biệt khi bệnh nhân được điều trị sớm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Lê, Mạnh Cường, Văn Phong Vũ, and Quốc Toản Nguyễn. "Tổng quan lịch sử hình thành, phát triển công nghệ sản xuất sơn áp dụng cho công nghệ sản xuất sơn Silicat ở Việt Nam." Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng 14, no. 02 (November 24, 2023). http://dx.doi.org/10.54772/jomc.02.2024.549.

Full text
Abstract:
Sơn được xem là một trong các loại vật liệu không thể thiếu trong xây dựng và trang trí. Lịch sử ngành sơn khởi nguồn từ rất lâu, trải qua thời gian các sản phẩm và công nghệ sơn ngày càng được cải tiến không ngừng. Công nghệ sản xuất Sơn là một trong những hướng đi đầy mới mẻ cho những nghiên cứu về vật liệu xanh, sạch góp phần thúc đẩy phát triển những công trình xanh trong tương lai. Quy trình công nghệ sản xuất Sơn Silicat với những nguyên vật liệu được điều chế sẵn tại Việt Nam với những đặc điểm ưu việt như chịu nhiệt độ cao, chịu mặn, chịu ăn mòn của axit và bazơ sẽ là một bước tiến nhảy vọt cho quy trình công nghệ sản xuất Sơn tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở bằng phương pháp đánh giá các tài liệu đã có liên quan tới chủ đề nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu chưa được đề cấp trước đây để tổng hợp được chuỗi lịch sử hình thành và pháp triển ngành Sơn. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ vè công nghệ sản xuất Sơn và có được lịch sử hình thành phát triển công nghệ sản xuất sơn qua nhiều năm, từng bước cải tiến chuyển giao công nghệ, những phát kiến mới cho ngành vật liệu xây dựng. Từ đó có những hướng đi mới mẻ để xây dựng cho sự chuyển giao công nghệ sản xuất Sơn được rõ ràng sáng tỏ cho các nhà nghiên cứu về cả phương diện khoa học và thực tiễn góp phần đóng góp vào khoảng trống kiến thức còn thiếu trong xây dựng nói chung và ngành vật liệu nói riêng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Nhi, Phan Thị Phương, and Đàm Thị Huế. "ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CÓ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ." Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development 85, no. 7 (October 3, 2013). http://dx.doi.org/10.26459/jard.v85i7.3062.

Full text
Abstract:
Biến đổi khí hậu ngày càng diễn ra phức tạp và gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, một số vùng canh tác lúa đã bị xâm nhập mặn. Trước tình hình đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu mặn được tiến hành trong vụ Đông Xuân 2012, tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm bố trí trên đất trồng lúa có độ mặn đất EC = 3,50 dS/m ở đầu vụ và tăng dần đến 4,19 dS/m ở cuối vụ. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy 09 giống lúa tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng từ 134 đến 146 ngày. Trong điều kiện mặn trung bình, bước đầu chúng tôi chọn được các giống lúa: MNR3, CM2, OM6162 và OM6677 có nhiều ưu điểm như có khả năng chịu mặn, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt và có phẩm chất khá hơn các giống khác. Tuy nhiên để có những kết luận chính xác hơn chúng tôi đề nghị tiếp tục theo dõi tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thêm 1 vụ nữa và triển khai thí nghiệm tại ruộng lúa có độ mặn cao hơn. Từ khóa: giống lúa, lúa chịu mặn, đánh giá sinh trưởng phát triển, năng suất.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Phạm Tuấn, Anh. "Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính cá nhân tới quyết định tiết kiệm qua các kênh chính thức của cư dân nông thôn Miền Bắc Việt Nam." Tạp chí Khoa học Thương mại, June 19, 2024. http://dx.doi.org/10.54404/jts.2024.190v.08.

Full text
Abstract:
Tiết kiệm qua các kênh chính thức là lựa chọn ưu tiên đối với cư dân nông thôn ưa thích sự an toàn và khả năng sinh lợi ổn định. Ngược lại, việc lựa chọn các kênh tiết kiệm không chính thức có thể hứa hẹn lãi suất cao hơn nhưng hàm chứa nhiều rủi ro hơn. Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn khám phá ảnh hưởng của hiểu biết tài chính cá nhân tới xác suất lựa chọn tiết kiệm qua các kênh chính thức nhằm đưa ra các hàm ý và khuyến nghị giúp thúc đẩy người dân nông thôn sử dụng các hình thức tiết kiệm an toàn và có hiệu quả. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát bằng bảng hỏi trực tuyến cấu trúc với kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất thuận tiện được thực hiện với 931 đáp viên, sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích sự khác biệt giá trị trung bình và hồi quy Binary Logistic. Các phát hiện nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình đánh giá các khía cạnh hiểu biết tài chính cá nhân giữa các nhóm đáp viên phân theo các tiêu chí xã hội học. Xác suất tiết kiệm qua các kênh chính thức chịu tác động thuận chiều của các yếu tố sắp xếp theo thứ tự quan trọng lần lượt là “Kiến thức tài chính”, “Hành vi tài chính”, “Nhóm tuổi” và “Thu nhập”, đồng thời chịu tác động ngược chiều từ “Kỹ năng tài chính”. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các hàm ý quản lý tài chính cá nhân và các khuyến nghị chính sách nhằm tăng cường hiểu biết tài chính, thúc đẩy người dân khu vực nông thôn sử dụng các kênh tiết kiệm chính thức, góp phần phát triển tiếp cận tài chính toàn diện ở khu vực nông thôn Việt Nam một cách bền vững.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

"Khảo luận về pho tượng Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ tát chùa Liên Trì." Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (VNU Journal of Social Sciences and Humanities) 10, no. 1 (May 29, 2024): 1–28. http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv10.1.nguyenhuumanh.

Full text
Abstract:
Bảo tàng Nghệ thuật Châu Á - Guimet (Musée National des Arts Asiatiques - Guimet) hay còn gọi là Bảo tàng Guimet (Musée Guimet), là một bảo tàng chuyên trưng bày về nghệ thuật châu Á tọa lạc tại số 6, Quảng trường D’léna, Quận 16, thành phố Paris, Pháp. Bảo tàng có không gian trưng bày 5.500m2, lưu giữ hơn 50.000 hiện vật. Đây là một trong những địa chỉ hàng đầu thế giới không thể bỏ qua đối với bất cứ ai muốn tìm hiểu và nghiên cứu về mỹ thuật tôn giáo vùng Viễn Đông. Tại đây hiện còn đang lưu giữ khoảng hơn 500 hiện vật sưu tầm có xuất xứ từ Việt Nam, trong đó có pho tượng Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ tát (Quán Thế Âm nghìn tay nghìn mắt) chùa Liên Trì vẫn luôn là một trong những tác phẩm chứa đựng bí ẩn và thu hút sự chú ý đặc biệt của bất kỳ du khách nào đến chiêm ngưỡng. Đồng thời, pho tượng cũng nhận được nhiều quan tâm trao đổi tại các diễn đàn quốc tế và ở Việt Nam đề cập đến nghi vấn về xuất xứ, niên đại và phong cách nghệ thuật của pho tượng. Trong bài viết này, tôi từng bước tra cứu lịch sử nghiên cứu, giới thiệu đặc điểm tạo hình, khảo luận tổng quan nghệ thuật học Phật giáo góp phần luận giải về xuất xứ, niên đại và giá trị nghệ thuật điêu khắc nổi bật của pho tượng này trong lịch sử tạo tác nghệ thuật Phật giáo Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

"Dạy đọc văn bản Tuổi thơ tôi của Nguyễn Nhật Ánh (Ngữ văn 6, bộ sách Chân trời sáng tạo) từ hướng tiếp cận thi pháp thể loại." Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (VNU Journal of Social Sciences and Humanities) 9, no. 6 (February 19, 2024): 694–706. http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv9.6.lengocphuongtrinh-nguyenthikimtien.

Full text
Abstract:
Thực hiện mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục trong nhà trường, chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 6 hướng đến mục tiêu giúp học sinh chủ động và khai thác năng lực của bản thân, tạo ra những chân trời tri nhận mới. Để định hướng và phát triển năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực đọc, giáo viên xác định hoạt động đọc hiểu là cấp độ quan trọng trong quá trình dạy văn bản văn học, đặc biệt đối với đối tượng học sinh cấp trung học cơ sở. Tiếp cận thi pháp học cụ thể là thi pháp thể loại trong dạy đọc hiểu là cách thức tổ chức dạy học phù hợp, trong đó, lấy hình thức nghệ thuật của tác phẩm làm trung tâm để giải mã và tìm ra tính nội dung của văn bản. Xuất phát từ mục tiêu dạy bài đọc Tuổi thơ tôi (Ngữ văn 6, tập 2, bộ Chân trời sáng tạo) của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh, ở bài viết này, chúng tôi tiến hành tiếp cận lý thuyết thi pháp theo thể loại tự sự khi dạy học đọc - hiểu văn bản này qua cách thức xây dựng nhân vật và ngôn ngữ kể chuyện. Qua đó, học sinh được tiếp cận và tham gia các hoạt động mang tính chủ động, phát huy năng lực đọc, tích cực hoá hoạt động học tập trong việc tiếp nhận văn bản văn học.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Vũ Thái, Hà, Trang Trương Thị Huyền, Minh Nguyễn Quang, and Vân Thái Thị Diệu. "HƯỚNG DẪN DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG ĐIỀU TRỊ RỤNG TÓC ANDROGEN Ở PHỤ NỮ VÀ NAM GIỚI*." Tạp chí Da liễu học Việt Nam, no. 44 (June 12, 2024). http://dx.doi.org/10.56320/tcdlhvn.44.166.

Full text
Abstract:
Rụng tóc androgen (Androgenetic alopecia – AGA) là rối loạn rụng tóc phổ biến nhất, ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Các dấu hiệu ban đầu của rụng tóc androgen thường xuất hiện trong thời kỳ dậy thì dẫn đến mất tóc tiến triển theo hình dạng mẫu. Hơn nữa, tần suất của nó tăng lên theo tuổi và ảnh hưởng đến tới 80% nam da trắng và 42% phụ nữ. Bệnh nhân mắc phải rụng tóc androgen có thể gặp phải sự suy giảm đáng kể về chất lượng cuộc sống. Diễn đàn Da liễu Châu Âu (EDF) khởi xướng một dự án để phát triển hướng dẫn dựa trên bằng chứng cho điều trị rụng tóc androgen. Dựa trên nghiên cứu tổng quan hệ thống, hiệu quả của các phương pháp điều trị hiện có đã được đánh giá và các khuyến nghị điều trị đã được thông qua trong một hội nghị đồng thuận. Mục đích của hướng dẫn là cung cấp cho các bác sĩ da liễu một công cụ dựa trên bằng chứng để lựa chọn một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân mắc phải rụng tóc androgen.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Trường, Đào Thanh, and Nguyễn Thị Quỳnh Anh. "“UBER” nhân lực R&D - Một cách tiếp cận trong thu hút và sử dụng nhân lực nhân lực hiện nay." VNU Journal of Science: Policy and Management Studies 33, no. 1 (March 15, 2017). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1116/vnupam.4068.

Full text
Abstract:
Trước bối cảnh hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu sắc, nhiều quốc gia đã thay đổi tư duy về hoạch định và thực thi các chính sách về quản lý di động xã hội của nguồn nhân lực R&D. Suốt một thời gian dài, các quốc gia lo sợ về hiện tượng “Chảy máu chất xám”[1] và sự hình thành các “Cực nam châm” hút các luồng di động xã hội của nhân lực R&D thì giờ đây, dưới tác động của Cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ tư và sự lưu chuyển của nhân lực R&D ngày càng trở nên linh hoạt, các nhà quản lý khoa học và công nghệ đang ngày càng chủ động đảm bảo[2] các điều kiện để nhân lực R&D có thể lưu chuyển thông qua các phương thức tổ chức lao động có sự hỗ trợ của kỹ thuật số. Từ những phân tích về đặc điểm của nhân lực R&D, di động xã hội của nhân lực R&D và những tác động của Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, bài báo sẽ phân tích sự hình thành phương thức tổ chức lao động - UBER nhân lực R&D, với một cách tiếp cận mới trong thu hút và sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN). Từ đó đưa ra những hàm ý chính sách trong quản lý di động xã hội của nguồn nhân lực R&D hiện nay, với mục tiêu khuyến khích nguồn nhân lực này phát huy được năng lực sáng tạo và đóng góp cho sự phát triển của quốc gia trên mọi lãnh thổ và mọi lĩnh vực.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Mạnh, Nguyễn Văn. "Thiết bị thi công cọc khoan nhồi đường kính nhỏ." Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng, no. 1 (February 28, 2020). http://dx.doi.org/10.54772/jomc.1.2021.12.

Full text
Abstract:
Thiết bị thi công cọc khoan nhồi đa dạng về chủng loại, tính năng, phương pháp cắt đất, lấy phoi đất và đặc biệt có nhiều nhà sản xuất cung cấp thiết bị thi công. Tuy nhiên thiết bị thi công cọc khoan nhồi đường kính nhỏ phục vụ cho giải pháp gia cố nền móng trong các công trình xây chen tại các khu đô thị lớn với diện tích nhỏ và hạ tầng kỹ thuật giao thông tiếp cận công trình không thuận tiện thì rất ít nhà sản xuất quan tâm. Tốc độ đô thị hóa lớn, nhu cầu xây mới thay thế các công trình cũ và xuống cấp tại các đô thị lớn ngày càng gia tăng, việc lựa chọn một giải pháp công nghệ thi công phù hợp đảm bảo yêu cầu kỹ, mỹ thuật, đáp ứng được các chỉ tiêu kinh tế là một bài toán tổng thể. Bài báo giới thiệu về thiết bị thi công “cọc nhồi đường kính nhỏ” phục vụ cho công tác thi công cọc chịu lực, tường vây chắn đất, phù hợp với điều kiện mặt bằng thi công chật hẹp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Anh, Phạm Đặng Trâm. "NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ KHÓ KHĂN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG KHI HỌC TRỰC TUYẾN." Tạp chí Khoa học 20, no. 6 (June 29, 2023). http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.20.6.3803(2023).

Full text
Abstract:
Cũng như nhiều nước khác, các cơ sở giáo dục tại Việt Nam đã buộc phải chuyển từ hình thức học trực tiếp sang hình thức trực tuyến khi đại dịch covid-19 diễn ra để cố gắng ngăn ngừa sự lây lan của vi rút corona. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra nhận thức, thái độ của sinh viên khi học trực tuyến cũng như tìm hiểu những thách thức họ phải đối mặt khi học trực tuyến. Nghiên cứu sử dụng thiết kế định lượng, dựa trên bảng câu hỏi điều tra trực tuyến qua Google Form để thu thập số liệu từ 631 sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng, Việt Nam. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu thu được. Kết quả cho thấy sinh viên nhận thấy hình thức học trực tuyến hữu ích và tiết kiệm được thời gian. Tuy nhiên, kết quả cũng tiết lộ những thách thức mà sinh viên phải đối mặt, như mạng internet không ổn định, phần mềm học trực tuyến chậm, thiếu kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên bị xao nhãng do môi trường học. Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị về việc học trực tuyến.Từ khóa: học trực tuyến; thái độ và nhận thức của sinh viên; thách thức khi học trực tuyến.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

"Ảnh hưởng của tôn giáo đến điêu khắc trang trí ở đình làng: Qua nghiên cứu một số biểu tượng ở đình Tây Đằng, Hạ Hiệp và So." Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn (VNU Journal of Social Sciences and Humanities) 8, no. 1b (May 16, 2023): 32–45. http://dx.doi.org/10.33100/tckhxhnv8.1b.doanvanluan.

Full text
Abstract:
Đình làng trong quá khứ đóng vai trò là một trung tâm của các sinh hoạt văn hóa cộng đồng, chứng kiến những thay đổi đang diễn ra từng ngày ở mỗi làng quê Việt Nam. Không những thế, đình làng còn là công trình kiến trúc truyền thống, nơi lưu giữ các tác phẩm điêu khắc, trang trí mang giá trị nghệ thuật đắc sắc riêng có của người Việt ở Bắc Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung. Bài viết này tập trung nghiên cứu các ngôi đình làng Việt (ở châu thổ Bắc Bộ) thông qua ba trường hợp là Tây Đằng (Ba Vì), Hạ Hiệp (Phúc Thọ), So (Quốc Oai), chúng lần lượt có niên đại xây dựng vào thế kỷ XVI, XVII và XVIII. Mỗi ngôi đình mang phong cách kiến trúc riêng, với những đồ án điêu khắc trang trí phản ánh các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Nội dung của các đề tài nghệ thuật đó thường gắn liền với cuộc sống của người dân lao động, từ những sinh hoạt hàng ngày cho đến những ước mơ khát vọng chinh phục tự nhiên. Trải qua chiến tranh, sự tàn phá của thời gian và cả những tác động của con người, nhưng ba ngôi đình vẫn bảo tồn được kết cấu kiến trúc và những mảng chạm khắc nghệ thuật. Tuy nhiên, bên cạnh kỹ thuật tạo tác mang tính thẩm mỹ độc đáo, thì bản thân mỗi tác phẩm hay đồ án/đề tài trang trí lại mang trong nó những “mật mã” của cuộc sống con người Việt Nam ở vùng Bắc Bộ. Chính vì vậy, việc xác định chủ đề, nội dung mảng chạm và giải mã ý nghĩa của các chủ đề điêu khắc giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về xã hội, văn hóa, con người Việt Nam trong quá khứ, nhất là đời sống tâm linh (tôn giáo - tín ngưỡng). Trong bài viết này, tác giả đề cập tới sự ảnh hưởng của tôn giáo đến điêu khắc trang trí đình làng ở châu thổ Bắc Bộ, thông qua phân tích một số biểu tượng tôn giáo xuất hiện ở ba ngôi đình kể trên. Từ đó để thấy rõ được những ảnh hưởng và tác động qua lại giữa thế giới tâm linh với cuộc sống sinh hoạt thường nhật của người nông dân Việt Nam trong xã hội cổ truyền.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Khương Thị Quỳnh, Hương. "Quản lý thuế qua sàn giao dịch thương mại điện tử - Pháp luật và thực tiễn." Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 2023. http://dx.doi.org/10.33301/jed.vi.1407.

Full text
Abstract:
Bộ Tài chính (2021a), Thông tư 100/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2021. Bộ Tài chính (2021b), Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, ban hành Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021. Bùi Việt Hà (2022), ‘Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trong điều kiện cách mạng 4.0’, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, 08(229), 28-32. Chính phủ (2013), Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, ban hành ngày 6 tháng 05 năm 2013. Chính phủ (2020), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế, ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020. Chính phủ (2021), Nghị định 85/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013, ban hành ngày 01 tháng 01 năm 2022. Chính phủ (2022), Nghị định số 91/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 126/2020/nđ-cp ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế, ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2022. Dương Tố Dung (2005), Cẩm nang thương mại điện tử cho doanh nhân, nhà xuất bản Lao Động. Lâm Văn Minh, Nguyễn Sỹ Huy & Phùng Thu Phương (2022), ‘Hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế đối với sàn thương mại điện tử, Tạp chí kiểm sát, 17, 49-54. Minh Huệ (2021), ‘Quản lý thuế thương mại điện tử áp dụng thông lệ quốc tế để nâng cao hiệu quả’, Tạp chí thuế nhà nước, 29+30+31(856-858), 14-15. Nguyễn Đức Thịnh (2021), ‘Quản lý thuế trong bối cảnh kinh tế số: Ấn Độ quy định ngưỡng đánh thuế đối với các đối tượng không cư trú’, Tạp chí thuế nhà nước, 29+30+31(856-858), 16-17. Nguyễn Thị Hường, Lê Ngọc Anh, Nguyễn Thị Hải Anh & Lê An (2021), ‘Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên sàn thương mại điện tử Shoppee thực trạng và giải pháp’, Tạp chí thuế nhà nước, from <https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/dien-dan/32bd47d6-ed26-446a-b359-f5198d4839e1>. Nguyễn Trung Dương & Lê Nhật Hồng (2019), ‘Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử thực trạng và một số kiến nghị’, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, 40/2019, 17-28. Quốc hội (2019), Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019. Trung Bảo (2021), Thu thuế qua sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ giảm thiểu thời gian, chi phí cho người nộp thuế, từ <https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/nhip-song-thue/thu-thue-qua-san-giao-dich-thuong-mai-dien-tu-se-giam-thieu-thoi-gian-chi-phi-cho-nguoi-nop-thue>. Trung Kiên (2023), Các sàn thương mại điện tử đã cung cấp gần 16 triệu lượt giao dịch cho cơ quan thuế, từ <https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/nhip-song-thue/e58b1999-32a5-4233-89ad-8fd70438907b>. VCCI (2022), Chất lượng của quy định và sự thuận lợi của môi trường kinh doanh, chất lượng của thông tư, công văn với hiệu quả của cải cách thể chế, từ <https://vibonline.com.vn/file-c-users-admin-downloads-22-9-29-thong-tu-cong-van-print-final-pdfg-cua-thong-tu-cong-van-voi-hieu-qua-cua-cai-cach-che.html>. Vũ Thị Như Quỳnh (2021), ‘Kinh nghiệm của các nước Châu Á về chống thất thu thuế từ hoạt động TMĐT và bài học cho Việt Nam’, Tạp chí Công thương, 17, 242-247.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Minh, Nguyen Dang. "Building Made in Vietnam Lean Higher Education Model." VNU Journal of Science: Economics and Business 34, no. 3 (September 20, 2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4174.

Full text
Abstract:
The fast increase of the number of universities and colleges leads the output to a high concern of quality. Thus, these issues raise a research question for researchers and managers to harmonize the balance between increasing the scale and the effectiveness of governance and the quality of higher education. In this study, based on the Made in Vietnam Lean management system, the author has proposed the Lean higher education model in Viet Nam applied in the higher education system in Vietnam. This will a new managerial approach that helps to solve the actual problems of university governance, and contributes for the operational effectiveness of our higher education organizations. Keywords Higher education management, Made in Vietnam Lean management, Lean higher education in Viet Nam References [1] Ban Tuyên giáo Trung Ương, Ban cán sự Đảng bộ GD&ĐT, Báo cáo tóm tắt Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội, 2013.[2] Nguyễn Ngọc Thanh, Đổi mới giáo dục đại học: Sự lựa chọn mô hình, Tư liệu tham khảo Nghiên cứu GD, TT Nghiên cứu Giao lưu Văn hóa Giáo dục Quốc tế, Viện nghiên cứu GD – Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM, 2005.[3] Phạm Thị Ly, “Xây dựng một hệ thống quản trị đại học hiệu quả - Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và khả năng vận dụng tại Việt Nam”, Báo cáo tại Hội thảo Giáo dục Quốc tế và So sánh Lần thứ 53 tại Carolina, Hoa Kỳ (2008).[4] Ngô Doãn Đãi, “Tự chủ hay trách nhiệm báo cáo/giải trình hai khái niệm cần làm rõ trong công tác quản lý giáo dục”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Giáo dục so sánh lần thứ 2: “Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” tổ chức tại Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (2008).[5] Đào Văn Khanh, “Hướng đi nào cho đổi mới quản trị đại học Việt Nam?”, Báo Giáo dục và thời đại (2010).[6] Nguyễn Đông Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt, “Quản trị đại học và mô hình cho trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập 8 (2013) 63.[7] R. Barnett, “Improving Higher Education: Total Quality Care”, Society for Research into Higher Education, London, 1992.[8] J.J. Kidwell, L.K. Vander, S.L. Johnson, “Applying Corporate Knowledge Management Practices in Higher Education”, Educause Quarterly 23 (2000) 28.[9] J. Seddon, S. Caulkin, “Systems thinking, lean production and action learning”, Action Learning: Research and Practice 4 (2007) 9. [10] K.B. William, “Lean Higher Education: Increasing the Value and Performance of University Processes”, CRC Press, Porland, 2010.[11] Nguyễn Đăng Minh, “Quản trị tinh gọn tại Việt nam - Đường đến thành công”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015.[12] Tự chủ đại học, nhìn lại một năm tiến hành thí điểm, 2016, truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017, từ http://www.phapluatplus.vn/tu-chu-dai-hoc-nhin-lai-mot-nam-tien-hanh-thi-diem-d8797.html[13] Tổng cục thống kê Việt Nam, Báo cáo Điều tra Lao động việc làm Quý IV năm 2016, Hà Nội, 2016[14] World Bank, Vietnam: Higher education and skills for growth, Washington DC, USA, 2008.[15] Bùi Du Dương, Việt Nam tụt hậu 50 năm so với Thái Lan về công bố khoa học, Vnexpress, 2013, truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017, từ http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/viet-nam-tut-hau-50-nam-so-voi-thai-lan-ve-cong-bo-khoa-hoc-2411502.html.[16] Lê Đình Sơn, “Cải cách hành chính và vấn đề cải tiến dịch vụ hành chính trong trường đại học”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng 2 (2010) 124.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Lê, Văn Quốc. "Assessment of the result of laparoscopic intersphincteric resection, transanal total mesorectal excision for low rectal cancer." Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery 10, no. 1 (March 27, 2020). http://dx.doi.org/10.51199/vjsel.2020.1.7.

Full text
Abstract:
Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt gian cơ thắt (Intersphincteric resection – ISR), toàn bộ mạc treo trực tràng qua đường hậu môn (Transanal total mesorectal excision – TaTME) điều trị ung thư trực tràng thấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu những người bệnh (NB) được phẫu thuật nội soi hoàn toàn ISR, TaTME điều trị ung thư trực tràng thấp tại khoa phẫu thuật (PT) Hậu môn – Trực tràng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2018 – 9/2019. Kết quả: 67 NB (47 nam, 20 nữ), tuổi trung bình 62,7 ± 9,3 tuổi (40 - 82). Khoảng cách từ bờ dưới khối u tới mép hậu môn: 4.4 ± 0,8 cm (2,5 - 5,5). Mức độ xâm lấn khối u (T) trước mổ 65,7% T4; 31,3% T3, 3,0% T2, 84,9% hạch nghi ngờ di căn giai đoạn (GĐ) trước hóa xạ trị (HXT) dài ngày 98,1% III, 1,9% II. Có 14,9% NB không hoá xạ trị (HXT) tiền phẫu; 4,5% xạ trị tiền phẫu ngắn ngày; 80,6% HXT tiền phẫu dài ngày. Mức độ xâm lấn khối u sau HXT dài ngày 61,1% T3, 38,9% T2; 46,3% hạch nghi ngờ di căn (GĐ sau HXT dài ngày 46,3% III, 24,1% II, 29,6% I). Có 35,8% cắt 1 phần; 56,7% cắt bán phần và 7,5% cắt toàn bộ cơ thắt trong. Có 6% NB làm dẫn lưu hồi tràng. Thời gian phẫu thuật trung bình 151,6 phút, số lượng máu mất trung bình 57 ml, thời gian nằm viện trung bình 12,2 ngày. Diện cắt đầu xa, đầu gần, diện cắt chu vi không thấy tế bào u: 100%. Số lượng hạch trung bình vét được 5,3 hạch. GĐ sau mổ 38,9% III, 23,9% II, 25,4% I, 11,6% GĐ 0; 37,3% NB hạch di căn (GĐ sau mổ ở NB HXT 29,7% III, 24,1% II, 29,6% I, 16,7 GĐ 0). Tỷ lệ biến chứng chung: 15,0%. Thời gian theo dõi 6 tháng: 2 NB tái phát tại chỗ; 1 NB di căn gan. Chức năng hậu môn đánh giá theo thang điểm Wexner trước mổ, sau mổ 1 tháng, 6 tháng lần lượt là 13.0 ± 3.8; 11.5 ± 4.9 và 9.1 ± 5.6. Kết luận: Phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt gian cơ thắt, toàn bộ mạc treo trực tràng qua đường hậu môn điều trị ung thư trực tràng là khả thi, an toàn, đảm bảo về mặt ung thư học. Chức năng hậu môn tốt dần theo thời gian. Abstract Introduction: To assess the results of laparoscopic for intersphincteric resection (ISR), (Transanal total mesorectal excision – TaTME) for rectal cancer. Materials and Methods: A descriptive retrospective study of patients underwent laparoscopic for intersphincteric resection, TaTME at the Department of Colon and Rectal, 108 Military Central Hospital from June 2018 to September 2019. Results: 67 patients (47 males, 20 females), average age 62.7 ± 9,3 (40 - 82 years). The average distance from the bottom of the tumor to the anal verge: 4.4 ± 0.8 cm (2.5 – 5.5). Preoperative stage were: 65,7 % T4; 31,3 % T3, 3,0 % T2, 84,.9% suspected metastatic lymph nodes (Stage of before long - course chemoradiotherapy were 98.1% III, 1.9% II). There were 14,9% of patients have no preoperative radiotherapy; 4.5% have short-course radiotherapy ; 80.6% have Preoperative chemoradiotherapy for long-course; Staging after chemoradiotherapy: 61.1% T3, 38.9% T2; 46.3% suspected metastatic lymph nodes (Stage of after long - course chemoradiotherapy were 46.3% III, 24.1% II, 29.6% I. The partial intersphincteric resection accounted for 35.8%; subtotal intersphincteric resection accounted for 56.7%; 7.5% total intersphincteric resection, 6% ileostomy was conducted. The average time of surgery was 151.6 minutes, the average amount of blood lost was 57ml, the average length of hospital stay was 12.2 days. Free tumor tissue in distal and proximal areas as well as circumference site were 100% specimens. The average number of lymph nodes removed: 5.3. The postoperative stages were : 38,9% III, 23,9% II, 25,4% I, 11,6% T0. Metastatic lymph nodes (Stage of postoperative chemoradiotherapy were 29,7% T III, 24,1% TII, 29,6% TI, 16,7 T0). General complications were 15.0%. Six month follow-up found two local recurrence; one metastatic liver. The anal function assessed by Wexner score before, after surgery 1 month and 6 months were 13.0 ± 3.8; 11.5 ± 4.9 và 9.1 ± 5.6. Conclusion: Laparoscopic intersphincteric resection, transanal total mesorectal excision for low rectal cancer was feasible, safe oncology aspects ; Anal function improves with time. Keywords: Laparoscopic for Intersphincteric resection (ISR); transanal total mesorectal excision (TaTME); Wexner score.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography