To see the other types of publications on this topic, follow the link: LUẬT HÒA NHỰT.

Journal articles on the topic 'LUẬT HÒA NHỰT'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'LUẬT HÒA NHỰT.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Ngân, Đỗ Thị Kim, and Phan Thị Ngọc Loan. "Ảnh hưởng của pha ban đầu của laser lên định luật tỉ lệ theo bước sóng của hiệu suất phát xạ sóng điều hòa bậc cao." Tạp chí Khoa học 16, no. 6 (September 25, 2019): 81. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.6.2506(2019).

Full text
Abstract:
Chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của pha ban đầu (CEP) của laser lên định luật tỉ lệ theo bước sóng của hiệu suất phát xạ sóng điều hòa bậc cao (HHG) phát ra từ nguyên tử hydro tương tác với laser cường độ cao, xung cực ngắn. Laser tương tác có độ dài xung là hai chu kì quang học. Kết quả cho thấy định luật tỉ lệ của hiệu suất HHG giảm chậm nhất với và giảm nhanh nhất với . Khi tăng dần CEP của laser, định luật tỉ lệ của hiệu suất HHG giảm nhanh dần theo bước sóng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Trần, Thúy Anh. "Malaysia - một quốc gia đa dân tộc và đa văn hóa." SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 5, no. 11 (December 8, 2020): 19–27. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2019/264.

Full text
Abstract:
Do đặc điểm phát triển của lịch sử trong thành phần cư dân của Malaysia hình thành ba cộng đồng dân tộc chính: cộng đồng người Melayu (người Melayu và các tộc người bản địa khác), cộng đồng người Hoa và cộng đồng người Ấn độ. Malaysia là một trong những đất nước có nền văn hóa đa dạng và độc đáo nhất trên thế giới. Mỗi dân tộc một tiếng nói và một nền văn hóa khác nhau nhưng khi gặp nhau tại đất nước Malaysia đã hòa quyện và thăng hoa tạo nên một nền văn hóa chung - văn hóa Malaysia. Đa dân tộc và văn hóa đồng nghĩa với việc có nhiều những tín ngưỡng về tôn giáo khác nhau và Malaysia cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tất cả người Melayu theo Islam giáo nhưng người Hoa có sự lựa chọn khác nhau về tôn giáo như Phật giáo, Nho giáo, đạo Lão hay Thiên chúa giáo. Người Ấn độ chủ yếu là những người theo Hindu giáo nhưng cũng có những tín đồ Islam giáo, Thiên chúa giáo và Phật giáo. Các cộng đồng người ở Malaysia đã cùng nhau xây dựng đất nước Malaysia phát triển, sống hòa hợp, đoàn kết, cùng nói tiếng Melayu - ngôn ngữ quốc gia, tôn trọng văn hóa của nhau và xây dựng mối quan hệ tốt giữa các cộng đồng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Long, Nguyễn Văn, Trần Minh Tú, and Vũ Thị Thu Trang. "Lời giải Navier phân tích ổn định và dao động riêng tấm chữ nhật bằng vật liệu FGM rỗng bão hòa chất lỏng đặt trên nền đàn hồi Pasternak." Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN 15, no. 5V (October 31, 2021): 1–14. http://dx.doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2021-15(5v)-01.

Full text
Abstract:
Bài báo phân tích ứng xử ổn định và dao động riêng của tấm chữ nhật bằng vật liệu rỗng - FGP (functionally graded porous material) chứa đầy chất lỏng đặt trên nền đàn hồi Pasternak. Các tính chất cơ học của vật liệu rỗng biến đổi trơn theo chiều dày tấm với ba dạng phân bố lỗ rỗng: đều, không đều đối xứng và không đều bất đối xứng. Quan hệ ứng suất - biến dạng được xác định theo lý thuyết đàn hồi cho vật liệu rỗng của Biot. Các phương trình quan hệ và nghiệm giải tích sử dụng lời giải Navier được thiết lập trên cơ sở lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất. Ảnh hưởng của quy luật phân bố lỗ rỗng, hệ số rỗng và các tham số hình học, nền đàn hồi, cũng như hệ số Skempton đến tải trọng tới hạn và tần số dao động riêng của tấm chữ nhật FGM rỗng được đánh giá cụ thể. Kết quả cho thấy sự khác biệt về ứng xử của tấm FGP khi các lỗ rỗng chứa đầy chất lỏng so với khi không chứa chất lỏng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Đồng, Thị Kim Như, and Thị Thu Hương Nguyễn. "Tác dụng chống oxy hóa và điều hòa đường huyết của cao chiết từ hoa cây Đậu biếc (clitoria ternatea L.)." TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG 24 (July 6, 2023): 33–38. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.24.2023.310.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Hoa Đậu biếc chứa nhiều hợp chất tự nhiên như kaempferol, quercetin, myricetin glycoside, anthocyanin, với các hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, kháng viêm, hạ đường huyết. Mục tiêu: Sàng lọc cao chiết tiềm năng từ hoa Đậu biếc có tác dụng chống oxy hóa và điều hòa đường huyết. Đối tượng và phương pháp: Bột hoa Đậu biếc được sắc với nước và chiết ngấm kiệt với ethanol 45%, thu được cao chiết nước và cao chiết cồn. Tiến hành định lượng flavonoid toàn phần, khảo sát về hoạt tính dập tắt gốc tự do DPPH và hoạt tính ức chế α-glucosidase của các cao chiết. Thử nghiệm dung nạp glucose trên chuột nhắt trắng được áp dụng để đánh giá tác dụng của cao chiết tiềm năng. Kết quả: Hàm lượng flavonoid của cao chiết cồn từ hoa Đậu biếc (5%) cao hơn cao chiết nước (1.73%). Cao chiết cồn có hoạt tính dập tắt gốc tự do DPPH (IC50 = 85.89 µg/ml) và hoạt tính ức chế α-glucosidase (IC50 = 56.75 µg/ml) tốt hơn cao chiết nước (IC50 = 118 µg/ml và 169.42 µg/ml, tương ứng). Cao chiết cồn (liều tương đương 2.5 g và 5 g dược liệu/kg) có tác dụng điều hòa đường huyết trong thử nghiệm dung nạp glucose trên chuột. Kết luận: Cao chiết cồn 45% từ hoa Đậu biếc có tiềm năng để tiếp tục khảo sát tác dụng theo hướng chống đái tháo đường.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Liên, Nguyễn Thị Mai. "THI PHÁP THƠ HAIKU CỔ ĐIỂN NHẬT BẢN." Tạp chí Khoa học 16, no. 7 (September 20, 2019): 105. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.7.2362(2019).

Full text
Abstract:
Thơ haiku (俳句 hài cú) được ví như kì hoa dị thảo trong nền thi ca Nhật Bản nói riêng và vườn thơ nhân loại nói chung. Trên phương diện thi pháp, haiku có nhiều điểm độc đáo về kết cấu, luật thơ, không gian – thời gian nghệ thuật và các thủ pháp nghệ thuật. Haiku biểu đạt một tinh thần mĩ học mà người Nhật đề cao, đó là wabi – sự đơn sơ, thanh đạm. Hình thức tuy không cầu kì, trau chuốt nhưng thơ haiku hàm chứa những nội dung uyên áo, những thiền ý sâu xa mà hết sức gần gũi, có ý nghĩa với đời sống hiện tại.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Khoa, Nguyễn Phúc, Phạm Thị Phương Thảo, Nguyễn Đức Sách, and Nguyễn Hữu Ngữ. "THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN." Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế 4, no. 3 (December 29, 2020): 2065–74. http://dx.doi.org/10.46826/huaf-jasat.v4n3y2020.506.

Full text
Abstract:
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự đóng góp của các nguồn thu tài chính từ đất đai vào ngân sách nhà nước và đề xuất các giải pháp tăng nguồn lực tài chính cũng như quản lý đất đai ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu liên quan đến các khoản thu tài chính từ đất đai trong giai đoạn 2015 - 2018 để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu. Kết quả cho thấy, ngân sách của huyện Phú Hoà giai đoạn 2015 - 2018 tăng lên là do đóng góp của các nguồn lực tài chính từ đất đai. Cụ thể, ngân sách của huyện Phú Hòa thu từ đất đai là 7,83% vào năm 2015 và tăng lên 41,56% vào năm 2018. Trong số các khoản thu tài chính từ đất đai, tỷ lệ thu ngân sách cao nhất là tiền sử dụng đất, trong khi đó mức thấp nhất là tiền xử phạt các vi phạm pháp luật trong sử dụng đất. Tuy nhiên, quá trình thực hiện khai thác nguồn thu tài chính từ đất vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hiện các khoản thu từ đất ảnh hưởng đến tổng thu ngân sách của huyện. Do đó, các giải pháp về đồng bộ hóa hệ thống pháp luật và đa dạng hóa các hình thức thực hiện để khai thác tiềm năng đất đai. ABSTRACT The aim of the study was to assess the contribution of financial resources from land to budget and propose solutions to increase financial resources as well as land management in Phu Hoa district, Phu Yen province. The research used methods of collecting and analyzing data related to the relationship of financial resources from land to clarify the research objectives from 2015 to 2018. The results showed that the gradual improvement of the Phu Hoa district’s budget between 2015 and 2018 was due to the contributions of finacial resources from land. For instance, the level of district’s budget from land was approximately 7.83% in 2015, and reached to 41.56% in 2018. Among the financial revenues from land, the highest proportion of budget revenue was from land use while the lowest was from the sanctity of law violation in land use. However, there were some limitations in the implementation of land revenues affecting the district's total budget revenue. Therefore, solutions to synchronize the legal system and diversify forms of implementation can be applied to exploit land potential.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Nhã, Thái Tấn, and Nguyễn Phương Dung. "Tác dụng chống oxy hóa của viên nang AK (bèo hoa dâu, khổ qua rừng, nghệ vàng)." TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG, ĐẶC BIỆT (December 24, 2022): 195–204. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.vol..2022.382.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của viên nang AK (Bèo hoa dâu, Khổ qua rừng, Nghệ vàng) thông qua các thử nghiệm DPPH, MDA in vitro và trên chuột nhắt trắng tổn thương tế bào gan bằng cyclophosphamid (CY). Phương pháp: Khảo sát độc tính cấp đường uống của viên nang AK theo phương pháp Behrens trên chuột nhắt tắng. Khảo sát tác dụng chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và thử nghiệm ức chế peroxy hóa lipid (MDA) tế bào gan của chuột. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vivo trên chuột nhắt tổn thương stress oxy hóa bới cyclophosphamide (150 mg/kg, tiêm phúc mạc). Tiêu chí đánh giá là nồng độ MDA và GSH trong gan. Silymarin (0,1g / kg) được sử dụng làm chứng dương. Kết quả: thể hiện hoạt tính dập tắt gốc tự do DPPH với IC50=83,84 (μg/ml) và ức chế peroxy hóa lipid (MDA) tế bào gan chuột với IC50=76,06 μg/ml. So với lô bệnh lý, viên nang AK (1 g/kg, 0,5 g/kg và 0,25 g/kg) làm giảm MDA (46,89% – 27,77%), chỉ có liều 1 g/kg phục hồi GSH (22,74%). Kết luận: Liều tương đối an toàn (Dmax) của viên nang AK là 5 g/kg. Viên nang AK có tác dụng chống oxy hóa in vitro và trên chuột nhắt trắng stress oxy hóa bởi cyclophosphamid.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Phương, Nguyễn Huỳnh Bích. "Quan niệm về mối quan hệ con người – tự nhiên trong triết học Đạo gia và ý nghĩa của nó." Tạp chí Khoa học 15, no. 5 (September 20, 2019): 111. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.5.2264(2018).

Full text
Abstract:
Triết học Đạo gia có nội dung rất phong phú, bao gồm cả vấn đề bản thể luận, phép biện chứng, đặc biệt là đạo đức nhân sinh, trong đó, không thể không nói đến quan niệm về mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên. Theo đó, Đạo gia đã nêu lên tư tưởng về sự thống nhất, hòa hợp giữa con người và giới tự nhiên; về sự gìn giữ, bảo vệ giới tự nhiên. Những quan niệm ấy có ý nghĩa phương pháp luận sâu sắc trong việc ứng xử một cách nhân văn đối với giới tự nhiên và trong việc giải quyết vấn đề môi trường tự nhiên hiện nay.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Cao, Hồng Hạnh, Quốc Hương Đỗ, and Đức Hữu Trần. "Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Trung hòa vị." Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 51, no. 4 (July 31, 2023): 66–74. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v51i4.233.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang Trung hòa vị. Đối tượng và phương pháp: Xác định độc tính cấp đường uống và LD 50 của viên nang Trung hòa vị bằng phương pháp Litchfield-Wilcoxon theo hướng dẫn của Bộ Y Tế và WHO. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn theo đường uống của Trung hòa vị trên chuột cống trắng được tiến hành theo hướng dẫn của WHO về thuốc có nguồn gốc dược liệu. Kết quả: Độc tính cấp: Chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng của viên nang Trung hòa vị theo đường uống. Chế phẩm viên nang Trung hòa vị không có biểu hiện độc tính cấp ở liều 60 viên. Độc tính bán trường diễn: Viên nang Trung hoà vị không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng khi cho chuột uống 2 liều: liều 0,53 g/kg/ngày (liều tương đương với liều dự kiến trên lâm sàng) và liều 1,59g/kg/ngày, liên tục trong 90 ngày. Kết luận: Viên nang Trung hòa vị không gây độc tính cấp và bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Thế, Phan Trọng, and Nguyễn Bá Long. "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai." Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 13, no. 1 (2024): 166–76. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.1.2024.166-176.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (CNVPĐKĐĐ) thành phố Biên Hòa. Tiến hành điều tra 120 người sử dụng đất (NSDĐ) đến làm việc tại CNVPĐKĐĐ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Sử dụng thang đo 5 mức của Likert để đánh giá hoạt động của CNVPĐKĐĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy CNVPĐKĐĐ thành phố Biên Hòa còn thiếu trang thiết bị, máy móc; trụ sở VPĐKĐĐ còn chật; chưa cập nhật hồ sơ thường xuyên. NSDĐ đánh giá hoạt động của CNVPĐKĐĐ ở mức khá cao với 7/8 tiêu chí được đánh giá ở mức rất cao, 1/8 tiêu chí được đánh giá ở mức cao. Cán bộ công chức, viên chức đánh giá hoạt động của CNVPĐKĐĐ ở mức khá cao với 5/8 tiêu chí ở mức rất cao, 3/8 tiêu chí ở mức cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của CNVPĐKĐĐ cần thực hiện các giải pháp sau: tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường quản lý cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính (HSĐC) tăng cường tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Tư, Nguyễn Bá, Vũ Hoàng Phương, and Vũ Ngọc Tú. "Sự phù hợp các chỉ số huyết động của phương pháp đo điện học và hòa loãng nhiệt sau phẫu thuật tim hở." Tạp chí Nghiên cứu Y học 160, no. 12V1 (January 10, 2023): 137–44. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v160i12v1.1122.

Full text
Abstract:
Phương pháp đo cung lượng tim không xâm lấn có thể thay thế các phương pháp xâm lấn trên lâm sàng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát mối tương quan và sự phù hợp khi đo chỉ số tim, biến thiên thể tích nhát bóp và chỉ số sức cản mạch toàn thân của phương pháp không xâm lấn điện học so với phương pháp xâm lấn hòa loãng nhiệt. Kết quả thu được 240 cặp số liệu từ 15 người bệnh với hệ số tương quan của các biến số này từ hai phương pháp tương ứng là 0,78; 0,84 và 0,84 (p < 0,01). Phân tích Bland-Altman có trị số không phù hợp giữa hai phương pháp lần lượt là 16,6%; 53,0%, và 17,9%. Do vậy, có mối tương quan chặt giữa hai phương pháp và có thể sử dụng phương pháp đo huyết động điện học thay cho phương pháp hòa loãng nhiệt khi đo chỉ số tim và chỉ số sức cản mạch toàn thân nhưng cần có thêm các nghiên cứu khác để có thể đưa ra kết luận về sự tương đồng khi đo biến thiên thể tích nhát bóp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Thắng, Nguyễn Minh, and Nguyễn Tất Thắng. "MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 18 (December 11, 2021): 147–54. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5288.

Full text
Abstract:
Đổi mới quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ thông huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng là yêu cầu cần thiết, giúp nhà trường xác định đúng thực trạng, mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục, từ đó nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Bài viết giới thiệu những thông tin cơ bản nhất về thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự đánh giá ở 04 trường trung học phổ thông Quảng Uyên, Phục Hòa, Đống Đa, và Cách Linh thuộc huyện Quảng Hòa tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích, tổng hợp hoạt động bằng phiếu hỏi trực tiếp đối với 120 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đã từng tham gia hoạt động tự đánh giá. Kết quả của nghiên cứu góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết, làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trường trung học phổ thông, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự đánh giá các trường trung học phổ thông ở tỉnh Cao Bằng. Thông tin có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các trường trung học phổ thông trong khu vực.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Lê, Thị Hồng Nhạn. "Thiên nhiên trong truyện ngắn của Bình Nguyên Lộc từ góc nhìn phê bình sinh thái." Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến 6, no. 5 (December 20, 2019): 85–92. http://dx.doi.org/10.58810/vhujs.6.5.2019.6335.

Full text
Abstract:
Theo Cheryll Glotfelty, phê bình sinh thái đầu tiên và đơn giản nhất là nghiên cứu mối quan hệ giữa văn học với môi trường tự nhiên. Phê bình sinh thái đề xuất lý thuyết “tự nhiên trung tâm luận”, phản biện lại quan niệm “con người trung tâm luận”. Từ góc nhìn Phê bình sinh thái, trong truyện ngắn của Bình Nguyên Lộc, thiên nhiên là nền tảng chủ đạo, là trung tâm của bức tranh cuộc sống. Ở đó, con người sống hòa vào tự nhiên. Qua truyện ngắn của ông, ta cũng thấy được sự chuyển biến của sinh thái tự nhiên, sự thay đổi trong quan hệ giữa con người với tự nhiên. Từ đó, tác giả cũng thể hiện thái độ không đồng tình trước sự tận diệt thiên nhiên trong quá trình khai thác.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Trần, Sơn Tùng, Thị Hà Phương Triệu, Bội Ngọc Trần, Hữu Trường Nguyễn, Minh Ngọc Nguyễn, Hoài Nhân Võ, Hồ Vũ Phạm, and Thị Hoàng Mỹ Lê. "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CÁC THỂ BỆNH BETA-THALASSEMIA." Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 60 (June 29, 2023): 134–41. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i60.593.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Beta-thalassemia là nhóm bệnh thiếu máu di truyền gen lặn theo quy luật Mendel do đột biến gen globin làm giảm hoặc mất tổng hợp các chuỗi β-globin từ đó gây ra tình trạng thiếu máu tán huyết. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng beta-thalassemia thể nhẹ, thể trung gian và thể nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 44 bệnh nhân mắc beta-thalassemia đến khám và điều trị tại Bệnh viện Huyết học-Truyền máu Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 06/2021-12/2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình biểu hiện triệu chứng đầu tiên là 16,7± 9,787 (tháng tuổi) ở thể nặng, 13,91± 19,835 (tuổi) ở thể trung gian và 17± 3,13 (tuổi) ở thể nhẹ. Về các triệu chứng cơ năng, bệnh nhân beta-thalassemia thể nhẹ có 72,7% bệnh nhân có hoa mắt-chóng mặt, 45,5% có mệt mỏi; thể trung gian có 95,7% bệnh nhân biểu hiện mệt mỏi, chóng mặt chiếm 78,3%, ăn/uống kém chiếm 73,9%; 100% bệnh nhân có mệt mỏi ở thể nặng, 80% biểu hiện chóng mặt, ăn/bú kém chiếm 70%. Về các triệu chứng thực thể, 100% bệnh nhân thể nặng có triệu chứng thiếu máu (da xanh, niêm nhợt), sạm da 50%, khuôn mặt thalassemia 50%, gan to chiếm 80%, lách to 50%, đã cắt lách 50%; thể trung gian có triệu chứng tương đồng với thể nặng nhưng mức độ nhẹ hơn, niêm nhợt chiếm 91,3%, da xanh 78,3%, sạm da 56,5%, khuôn mặt thalassemia 30,4%, gan to 52,2%, lách to 39,1%, đã cắt lách 21,7%; thể nhẹ có da xanh, niêm nhợt chiếm 9,1%. Kết luận: Các đặc điểm lâm sàng có mối liên hệ với các thể bệnh beta-thalassemia, thể bệnh càng nặng biểu hiện triệu chứng lâm sàng càng rõ rệt, càng nặng nề hơn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Phước, Nguyễn Kim. "Chứng khoán hóa bất động sản: Lý luận và thực tiễn." PROCEEDINGS 16, no. 1 (April 28, 2021): 91–103. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.proc.vi.16.1.1859.2021.

Full text
Abstract:
Bài viết tập trung vào phân tích hình thức tạo vốn khả thi cho các dự án bất động sản là chứng khoán hóa. Chứng khoán hóa bất động sản là một hướng tạo vốn khả thi, tuy nhiên trên thực tế nhiều năm qua ở Việt Nam, vốn huy động cho bất động sản thông qua hình thức này vẫn “ì ạch”. Thông qua tổng hợp các mô hình chứng khoán hóa bất động sản đã được áp dụng trên thế giới, các kinh nghiệm các quốc gia đã phát triển hình thức huy động động này, nhất là ở các quốc gia phát triển, và thực trạng của Việt Nam, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy tính khả thi của hình thức huy động nguồn vốn đủ lớn cho lĩnh vực bất động sản ở Việt Nam trong thời gian tới.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Lư, Anh Tài, Ái Linh Tiêu, Nguyễn Quốc Thông Phạm, Thanh Tú Nhã Trần, Như Yên Nguyễn, Đỗ Trúc Ngân Lê, Thị Thanh Hiền Nguyễn, Ngọc Nhã Thảo Nguyễn, Đức Tường Trần, and Xuân Chữ Dương. "NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG OXY HÓA INVITRO VÀ INVIVO CỦA CAO CHIẾT NẤM VÂN CHI ĐỎ (Pycnoporus sanguineus)." Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 66 (November 3, 2023): 164–70. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i66.1782.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Nấm Vân Chi là một trong 25 loài nấm dược liệu chính trên thế giới có giá trị dược tính rất cao, được nhiều người tiêu dùng ở các quốc gia Châu Á Châu Âu, Châu Mỹ… ưa chuộng. Nấm Vân Chi đỏ được biết đến như một loại nấm dược liệu giàu các hoạt chất có hoạt tính sinh học như flavonoid, polyphenol, saponin, tannin, terpenoid, coumarin, alkaloid, steroid, proanthocyanidin…. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu sâu về các tác dụng dược lý của nấm Vân Chi đỏ. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Khảo sát tác dụng kháng oxy hóa invitro của cao chiết nấm Vân Chi đỏ bằng phương pháp DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl). 2) Khảo sát tác dụng kháng oxy hóa của cao chiết nấm Vân Chi đỏ trên mô hình chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao chiết nấm Vân Chi đỏ (Pycnoporus sanguineus MH225776); khảo sát tác dụng kháng oxy hóa invitro của cao chiết bằng phương pháp DPPH; thử tác dụng của cao chiết nấm Vân Chi đỏ với liều 500 mg/Kg và 1000 mg/Kg trên mô hình chuột nhắt trắng gây stress oxy hóa bằng Paraquat. Kết quả: Hoạt tính ức chế DPPH của cao chiết nấm đạt giá trị cao nhất (86,39%) ở nồng độ 100 μg/mL. Giá trị IC50 của chất ức chế là 55,276 μg/mL. Mặt khác, lô chuột dùng cao chiết nấm liều 500 mg/Kg và 1000 mg/Kg sau khi gây stress oxy hóa bằng Paraquat có hàm lượng Malondialdehyde (MDA) gan chuột thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với lô chuột dùng nước muối sinh lý sau khi gây stress oxy hóa bằng Paraquat. Kết luận: Cao chiết nấm Vân Chi đỏ có tác dụng kháng oxy hóa invitro và cả trên mô hình thực nghiệm gây stress oxy trên chuột nhắt trắng bằng Paraquat.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Đỗ, Hồ Tĩnh Tâm, Thanh Tân Nguyễn, Huy Thuấn Phan, Ngọc Minh Châu Nguyễn, Thị Hoàng Anh Nguyễn, and Thị Phượng Nguyễn. "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ BIẾN ĐỔI CÔNG THỨC MÁU CỦA BỆNH TIM BẨM SINH CÓ TÍM Ở TRẺ EM." Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 74 (May 27, 2024): 1–7. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2024i74.2429.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Tim bẩm sinh có tím là nhóm bệnh tim có tiến triển nhanh và nặng, có thể gây tử vong sớm ngay từ những tháng đầu sau sinh nếu không được phẫu thuật kịp thời. Trẻ thường chết vì những biến chứng nặng như cơn thiếu oxy cấp, áp xe não, tăng áp lực động mạch phổi nặng, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, suy tim. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và biến đổi công thức máu của bệnh tim bẩm sinh có tím ở trẻ em; 2. Xác định mối liên quan giữa mức độ giảm oxy máu và một số biến đổi công thức máu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 53 bệnh nhân từ 0 tháng đến 15 tuổi được chẩn đoán tim bẩm sinh có tím, điều trị tại trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2019 đến tháng 4/2020. Kết quả: Triệu chứng cơ năng và thực thể thường gặp nhất là chậm phát triển thể chất (75,5%) và tiếng thổi tâm thu (77,4%). Biến chứng thường gặp nhất là suy dinh dưỡng, cơn tím thiếu oxy cấp với tỷ lệ 50,9%, 22,6% tương ứng. 67,9% bệnh nhân có đa hồng cầu, 37,7% bệnh nhân có Hematocrit tăng và 15,1% giảm tiểu cầu. Có mối liên quan giữa độ bão hòa oxy dưới 80% và giảm số lượng tiểu cầu cũng như tăng nồng độ Hematocrit máu. Kết luận: Bệnh tim bẩm sinh có tím gây ra nhiều biến chứng, phổ biến nhất là suy dinh dưỡng, cơn tím thiếu oxy cấp. Có mối liên quan giữa mức độ tím nặng (độ bão hòa oxy dưới 80%) và giảm số lượng tiểu cầu cũng như tăng nồng độ Hematocrit máu.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Becker, Hans-Juergen. "Các hướng dẫn cho sinh viên sư phạm Hóa học – Các bước đệm gợi ý về mặt phương pháp luận cho bối cảnh học tập hướng đến người học." Tạp chí Khoa học 15, no. 7 (September 20, 2019): 140. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.7.105(2018).

Full text
Abstract:
Sự hiểu biết về bước đệm gợi ý nhằm cung cấp các khái niệm tư duy cho các quá trình học tập theo chủ đề được xây dựng bởi các thuật ngữ và các mô tả chi tiết. Trong môn học ở bậc Thạc sĩ “Một số vấn đề về lí luận và phương pháp dạy học Hóa học (Từ khóa học Thạc sĩ lí luận và phương pháp dạy học Hóa học)” sinh viên có thể theo dõi một khảo sát theo cấu trúc nhất định liên quan đến dạy học Hóa học hướng đến người học. Các biểu hiện nhất quán của giáo viên Hóa học cũng đồng thời được chú trọng (so sánh file đính kèm “tờ rơi”).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Nguyễn, Trọng Hưng, Thị Thúy Bùi, and Thị Thu Huyền Ngô. "HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ĐẾN KHÁM TẠI VIỆN DINH DƯỠNG NĂM 2020." Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 17, no. 4 (October 25, 2021): 48–54. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/40.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa (HCCH) của người trưởng thành đếnkhám tại Viện Dinh dưỡng năm 2020. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 117đối tượng từ 20-60 tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng năm 2020. Kết quả: Tỷ lệ mắc HCCHchung là 14,5%, tỷ lệ mắc HCCH thấp nhất ở nhóm tuổi 20-29 tuổi (9,1%), cao nhất ở nhóm50-59 tuổi (30%) và không có sự khác biệt giữa các nhóm BMI. Trong số các yếu tố thànhphần của HCCH, tỷ lệ mắc cao nhất là giảm HDL-C (37,6%), tiếp theo là tăng triglycerid máu(29,1%), béo bụng (22,2%), tăng glucose máu (22,2%), tăng huyết áp (21,4%). Trong số ngườimắc HCCH, tỷ lệ mắc 3 thành tố cao nhất (70,6%), tiếp theo là 4 thành tố (29,4%) và 5 thànhtố (0%). Kết luận: Tỷ lệ mắc HCCH của người trưởng thành đến khám tại Viện Dinh dưỡngtương đối cao, tỷ lệ mắc cả 3 thành tố của HCCH tăng theo nhóm BMI, sự khác biệt có ý nghĩathống kê.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Nguyen, Khanh Duong, Dinh Roanh Le, Quang Vinh Le, Duy Quan Dao, and Tuyet Hang Hoang. "Khảo sát sự bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô chế nhầy - thanh dịch, ung thư thanh dịch và ung thư chế nhầy buồng trứng." Tạp chí Phụ sản 16, no. 3 (September 1, 2019): 74–80. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2019.3.1076.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn miễn dịch CK7,CK20, ER, PR, WT1, p53, KI67 của ung thư biểu mô chế nhầy - thanh dịch (UTBMCN-TD), ung thư biểu mô thanh dịch (UTBM-TD) và ung thư biểu mô chế nhầy (UTBMCD) buồng trứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 74 trường hợp UTBT, được định típ MBH theo tiêu chuẩn phân loại của WHO 2014 là UTBM CN-TD, UTBM CN, UTBM TD độ thấp và UTBM TD độ cao. Tất cả các trường hợp này đều được nhuộm HMMD với các dấu ấn CK7, CK20, ER, PR, WT1, p53, KI67 theo phương pháp ABC bằng các kháng thể của Dako. Kết quả và kết luận: UTBM TD độ cao gặp nhiều nhất (59,4%) và ít gặp nhất là UTBM CN-TD (5,4%). UTBM TD dương tính với CK7> 90%. Tất cả các típ đều ít dương tính với CK20. Típ TD độ tháp có tỷ lệ bộc lộ với ER cao nhất là 45,5%. Tip CN-TD có tỷ lệ bộc lộ với PR cao nhất là 75%. Dáu án WT1 bộc lộ ỏ tip TD độ cao và độ tháp đều với tỷ lệ 72,7%. Đồng bộc lộ ER(+), PR(+) chiếm tỷ lệ cao nhất ở típ CN (66,7%). Đồng bộc lộ CK7(+), CK20(+) chiếm tỷ lệ cao nhất ở các tip CN-TD (25%) và tip CN (20%). KI67 dương tính cao nhất trong típ thanh dịch (81,8%). Các kết quả nghiên cứu đã được so sánh và bàn luận.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Vương, Nguyễn Hoàng Vĩnh. "VĂN HÓA ĐỌC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ TÍNH HỆ THỐNG CỦA VĂN HÓA." Tạp chí Khoa học 17, no. 4 (April 29, 2020): 733. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.4.2675(2020).

Full text
Abstract:
Văn hóa đọc được quan tâm thảo luận trên các diễn đàn khoa học và báo chí ở Việt Nam với tần suất cao trong khoảng hai thập niên gần đây. Tuy nhiên, cho đến nay, khái niệm “văn hóa đọc” vẫn chưa được thống nhất và chưa thật sự có được định nghĩa nhìn từ góc độ chuyên ngành khoa học văn hóa. Bằng cách tiếp cận hệ thống dưới góc nhìn văn hóa học, bài viết mong muốn góp thêm nhận thức về khái niệm văn hóa đọc và xem xét văn hóa đọc như tiểu hệ thống của một nền văn hóa; trong đó, bài viết làm rõ các yếu tố của văn hóa đọc và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng hình thành khuôn mẫu văn hóa đọc của một cộng đồng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Thảo, Xuân Thị Thu, Nguyễn Thị Hải, and Trần Thị Kiều Hạnh. "Kết quả đăng ký biến động đất đai tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019 - 2021." Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp 12, no. 4 (2023): 157–67. http://dx.doi.org/10.55250/jo.vnuf.12.4.2023.157-167.

Full text
Abstract:
Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2019-2021 tại thành phố Biên Hòa có tổng số biến động là 131.067 hồ sơ. Trong đó số hồ sơ biến động thế chấp, xóa thế chấp là nhiều nhất với tổng số 66.641 hồ sơ, tiếp đến là biến động do thực hiện chuyển quyền sử dụng đất (với 33.823 hồ sơ) và một số biến động khác như biến động do chuyển mục đích sử dụng đất, biến động do Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho việc xây dựng các dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương… Quá trình thực hiện đăng ký biến động tại thành phố Biên Hòa được đánh giá thông qua ý kiến của người sử dụng đất đến thực hiện các thủ tục đăng ký biến động có sự khác nhau giữa các chỉ tiêu. Về thủ tục hành chính được đánh giá chủ yếu là bình thường (trên 50%). Về các văn bản pháp luật liên quan được người sử dụng đất đánh giá là biết 1 phần (chiếm 55%) và hầu hết nguồn thông tin đều được tra cứu trên mạng (chiếm 45%) hoặc tại Văn phòng Đăng ký đất đai (35%). Về cơ sở hạ tầng được đánh giá tốt (chiếm 70) còn phí và lệ phí được đánh giá là cao và bình thường (với tỷ lệ bằng nhau 40%). Ngoài ra, đánh giá về cán bộ chuyên môn được người sử dụng đất đánh giá không có trường hợp nào là kém. Hơn nữa, quá trình thực hiện đăng ký biến động còn tồn tại một số những hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện công tác đăng kí biến động đất đai trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Hàn Thy, Nguyễn Thị, and Nguyễn Việt Phương. "TƯ TƯỞNG THỰC HỌC CỦA FUKUZAWA YUKICHI VÀ Ý NGHĨA THAM CHIẾU CHO GIÁO DỤC VIỆT NAM HIỆN NAY." Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities 129, no. 6A (April 14, 2020): 165–74. http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jssh.v129i6a.5724.

Full text
Abstract:
Fukuzawa Yukichi (1835 – 1901) là một trong những nhà tư tưởng hàng đầu của Nhật Bản cận đại, người thường được ví như “Voltaire của xứ sở hoa anh đào”. Tư tưởng giáo dục khai phóng của ông với chủ trương thực học chính là chìa khóa mở ra cánh cửa văn minh cho một nước Nhật Bản lạc hậu đang chìm đắm trong giấc ngủ giáo điều. Cho đến nay, mặc dù đã trải qua hơn 150 năm, tuy nhiên tư tưởng “thực học” của Fukuzawa Yukichi vẫn còn nguyên giá trị không chỉ đối với Nhật Bản mà còn ở nhiều quốc gia Đông Á khác. Trong bài viết này, trên cơ sở chắt lọc, luận giải những nội dung then chốt trong tư tưởng thực học của Fukuzawa Yukichi, nhóm tác giả bước đầu phác thảo một số ý nghĩa tham chiếu cho việc xây dựng một nền giáo dục mở, thực học – thực nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Trần, Vang Phủ. "Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và EU về quản lý mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực để phát triển nông nghiệp bền vững - Kiến nghị đối với Việt Nam." Can Tho University Journal of Science 58, SDMD (October 25, 2022): 151–62. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.201.

Full text
Abstract:
Một trong những thách thức lớn nhất đối với hàng nông sản của Việt Nam hiện nay là việc bị quốc gia nhập khẩu cảnh báo hoặc cấm nhập khẩu do vi phạm quy định về mức dư lượng tối đa (MRL) thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Bài viết này phân tích kinh nghiệm của Hoa Kỳ và EU trong cách thức tổ chức cơ quan quản lý nhà nước đối với thuốc BVTV và thiết lập MRL để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nền nông nghiệp, từ đó xây dựng một số kiến nghị để hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam như: (i) cần thành lập một cơ quan quản lý nhà nước về thuốc BVTV và thiết lập MRL thuốc BVTV để thống nhất quản lý thuốc BVTV trên phạm vi cả nước, nhằm chống sự chồng chéo hoặc đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan hữu quan; (ii) cần quy định MRL cụ thể cho loại thuốc đã cấp, qua đó hạn chế được tình trạng thuốc được sử dụng trên thị trường mà không có căn cứ, tiêu chuẩn để...
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Dương, Nguyên Xuân Lâm, and Hồng Hương Hạ Lý. "PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, MÃ VẠCH ADN VÀ SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY TRÀ NHẬT (CAMELLIA SP.) HỌ TRÀ (THEACEAE)." Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 57 (February 28, 2023): 65–73. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i57.596.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Cây Trà Nhật được trồng nhiều ở Đà Lạt, Thừa Thiên Huế, Hà Nội. Chiết xuất từ lá có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, nhưng có ít nghiên các nghiên cứu đã được công bố. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm thực vật, mã vạch ADN và sơ bộ thành phần hóa học để góp phần định danh đúng loài Trà nhật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Trà Nhật tươi được thu thập tại Phú Lộc-Thừa Thiên Huế, được phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột dược liệu, kèm phân tích trình tự gen matK và khảo sát sơ bộ thành phần hóa học bằng phương pháp Ciuley có cải tiến. Kết quả: Loài Trà Nhật được định danh dựa trên hình thái và trình tự gen matK xác định tên khoa học là Camellia japonica L., kèm dữ liệu giải phẫu, bột vi học và sơ bộ thành phần hóa học. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu định danh chính xác loài Trà Nhật.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Châu, Vương Ngọc, and Nguyễn Phương Dung. "Nghiên cứu tác dụng dự phòng rối loạn lipid máu của cao sơn tra – mạch nha trên chuột nhắt trắng." TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG, ĐẶC BIỆT (December 24, 2022): 152–56. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.vol..2022.377.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá tác dụng phòng ngừa của chiết xuất nước từ Sơn tra và Mạch nha (SM) trên chuột nhắt rối loạn lipid máu. Phương pháp: Nghiên cứu tác dụng điều hòa lipid máu của cao chiết nước SM trên chuột rối loạn lipid máu nội sinh gây ra bởi tyloxapol (triton WR-1339) tiêm phúc mô liều 500 mg/kg và chuột rối loạn lipid máu ngoại sinh bới cholesterol 25 mg/kg, uống 8 tuần. So sánh nống độ cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL và HDL của chuột uống cao SM so với lô không điều trị. Atorvastatin (uống, 10 mg/kg) được sử dụng làm chứng dương. Kết quả: Liều tối đa có thể cho chuột nhắt uống mà không gây chết chuột (Dmax) của cao SM là 11,62 g dược liệu /kg. Ở liều tương đương 12 g dược liệu/kg, cao SM làm giảm cholesterol toàn phần 56,30%, triglycerid 69.90%, tăng HDL-C 25.69% trên chuột đã tiêm tyloxapol 500 mg/kg. Cao SM chỉ giảm LDL-C 59.93% trên chuột rối loạn lipid máu ngoại sinh (uống cholesterol 25 mg/kg 8 tuần). Kết luận: Cao chiết nước SM (Sơn tra - Mạch nha) liều tương đương 12 g dược liệu/kg có tác dụng phòng ngừa rối loạn lipid máu trên chuột nhắt rối loạn liod máu nội sinh và ngoại sinh.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Ninh, Thị Bạch Diệp. "MỘT SỐ LOẠI SƠ ĐỒ HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC." SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 2, no. 2 (February 25, 2021): 46–54. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2016/70.

Full text
Abstract:
Trong dạy học, việc hệ thống hóa kiến thức được sử dụng để giáo viên (GV) hệ thống một nội dung nào đó. Đồng thời, GV tổ chức cho học sinh (HS) nghiên cứu các nguồn tài liệu và diễn đạt những thông tin đọc được, xử lý tài liệu đó theo một hướng nhất định để rút ra được những mối quan hệ có tính quy luật giữa các sự vật, hiện tượng. Như vậy, việc hệ thống hóa kiến thức không những giúp HS hình thành được kiến thức mới, củng cố những điều đã học, mà còn biết sắp xếp chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng thời hình thành kiến thức dưới một góc độ mới, lí giải được ý nghĩa sâu xa của kiến thức, biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ của chính mình.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Phan, Quốc Thịnh, Xuân Chữ Dương, Khánh Vy Trương, Thành Duy Châu, Thanh Thy Trần, Thị Ngọc Trinh Bùi, and Ngọc Nhã Thảo Nguyễn. "NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TRÀ HOÀ TAN TỪ CAO CHIẾT NẤM VÂN CHI ĐỎ (Pycnoporus sanguineus) HỖ TRỢ GIẢM CÂN." Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 62 (July 31, 2023): 158–64. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i62.1268.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Cao chiết nấm Vân Chi Đỏ có tác dụng gây độc đối với tế bào ung thư gan, bảo vệ gan trước tổn thương oxy hóa và hạ lipid máu. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm bào chế trà hòa tan từ cao chiết nấm Vân Chi Đỏ với tác dụng hỗ trợ giảm béo và đánh giá được các tiêu chuẩn chất lượng của trà hòa tan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao chiết nấm Vân Chi Đỏ được điều chế bằng cách ngâm dầm nấm xay nhuyễn với dung môi là nước cất ở nhiệt độ 80oC trong 7 giờ, lọc lấy dịch chiết, cô quay loại dung môi để thu cao chiết. Phối hợp cao chiết với các tá dược như đường cỏ ngọt, maltodextrin, bột hương dâu và acid citric theo tỷ lệ thích hợp (dựa vào khảo sát đánh giá cảm quan về mùi vị) để thu được trà hòa tan. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của trà tan và định tính, định lượng các nhóm chất có hoạt tính sinh học chính bằng phương pháp hóa học. Kết quả: Kết quả cho thấy công thức phối trộn của sản phẩm trà hòa tan cho điểm đánh giá cảm quan cao nhất với tỷ lệ phối trộn giữa cao nấm Vân Chi Đỏ:đường cỏ ngọt:maltodextrin là 12:30:47. Sản phẩm trà hòa tan từ cao nấm Vân Chi Đỏ đạt tiêu chuẩn chất lượng, các chỉ tiêu phân tích sản phẩm đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép dựa trên các tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng. Kết luận: Đã nghiên cứu thành công công thức bào chế trà hoà tan chứa cao chiết nấm Vân Chi Đỏ đạt tiêu chuẩn cơ sở đã đề ra, trong đó mỗi gram trà chứa 0,117±0.020 mg flavonoid. Điều này mang lại tiềm năng trong việc hỗ trợ giảm cân nặng trên bệnh nhân béo phì.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Châu, Lê Thị Hoài, and Nguyễn Thị Nhân. "ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TÌM GIÁ TRỊ LỚN NHẤT, GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ” Ở LỚP 12." Tạp chí Khoa học 16, no. 12 (December 13, 2019): 891. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.12.2551(2019).

Full text
Abstract:
Phần đầu của bài báo trình bày những khái niệm cơ bản liên quan đến mục đích nghiên cứu của chúng tôi như: năng lực mô hình hóa, cấu trúc của năng lực mô hình hóa, các cách tiếp cận đánh giá năng lực mô hình hóa. Phần thứ hai giới thiệu phương pháp luận mà chúng tôi tuân theo để xây dựng một thang đánh giá năng lực mô hình hóa. Trong phần thứ ba chúng tôi trình bày thang đánh giá năng lực mô hình hóa tổng quát và sau đó là thang vận dụng cho chủ đề tìm giá trị lớn nhất - giá trị nhỏ nhất (GTLN-GTNN) của hàm số dạy ở lớp 12.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Ung, Minh Anh Thư, Thị Thúy Nguyên Châu, and Tấn Hùng Nguyễn. "NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT MÍT HÒA TAN BẰNG KỸ THUẬT SẤY BỌT XỐP." Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 18, no. 3+4 (December 17, 2022): 26–36. http://dx.doi.org/10.56283/1859-0381/288.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định các thông số thích hợp cho quy trình sản xuất sản phẩm bột hòa tan từ nguyên liệu mít Thái (Changai) thứ phẩm bằng kỹ thuật sấy bọt xốp. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở khảo sát (i) các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo bọt (tỉ lệ bổ sung albumin trứng và Carboxylmetyl Cellulose) và (ii) ảnh hưởng của điều kiện sấy bằng không khí nóng (nhiệt độ sấy và độ dày màng bọt) đến chất lượng bột mít hòa tan. Kết quả: Dịch mít được tiến hành tạo bọt với albumin trứng (4%) và CMC (7,5%) giúp tạo được màng bọt tốt và bền vững. Mặt khác, màng bọt xốp được tiến hành sấy ở nhiệt độ 60oC và độ dày 3 mm giúp thu hồi bột có màu sắc tốt và hàm lượng chất dinh dưỡng được lưu giữ tốt nhất hàm lượng vitamin C 3,96 mg%; hàm lượng carotenoid là 5,34 mg/g; hàm lượng đường tổng 11,27%, đường khử 8,33 g/100g, hàm lượng acid toàn phần 0,077% và độ ẩm thấp 4,28%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu này giúp đa dạng hóa các sản phẩm từ mít bằng phương pháp sấy mới giúp tiết kiệm chi phí nhưng vẫn giữ được chất lượng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Hoài Thương, Nguyễn Thị, and Nguyễn Hương Thư. "Nghiên cứu bào chế viên nén paracetamol 325 mg nhằm xây dựng bài giảng “Thực hành sản xuất thuốc 2” cho sinh viên ngành Dược." Journal of Science and Technology 4, no. 1 (April 9, 2021): 80–86. http://dx.doi.org/10.55401/jst.v4i1.248.

Full text
Abstract:
Trong đào tạo sinh viên ngành Dược, bào chế thuốc là một trong những môn học trọng điểm cả về lí thuyết và thực hành. Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén paracetamol ở quy mô phòng thí nghiệm với trang thiết bị sẵn có của Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành nhằm xây dựng bài giảng “Thực hành sản xuất thuốc 2”. Công thức tối ưu gồm 325 mg paracetamol, 27,5 mg amidon, 27,5 mg lactose, 14 mg PVP K30, talc và magnesi stearat (11) với tỉ lệ 1,5 % dùng để bôi trơn. Các hạt có đặc tính chảy tốt và khả năng nén đạt yêu cầu dẫn đến viên nén có độ đồng nhất ít thay đổi hơn. Viên nén được bào chế theo phương pháp xát hạt ướt dùng ethanol làm chất lỏng tạo hạt và tạo viên bằng máy dập viên xoay tròn 8 chày. Viên nén paracetamol 325 mg thành phẩm đạt các chỉ tiêu chất lượng theo Chuyên luận Viên nén paracetamol - Dược điển Việt Nam IV, đồng đều về khối lượng, độ dày, đường kính và lực nén; có khả năng giải phóng và hòa tan dược chất tốt (trên 95 % paracetamol hòa tan sau 45 phút).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Nguyễn Thị Hoài Thương and Nguyễn Hương Thư. "Nghiên cứu bào chế viên nén paracetamol 325 mg nhằm xây dựng bài giảng “Thực hành sản xuất thuốc 2” cho sinh viên ngành Dược." Journal of Science and Technology 4, no. 1 (January 24, 2024): 80–86. http://dx.doi.org/10.55401/98gghh89.

Full text
Abstract:
Trong đào tạo sinh viên ngành Dược, bào chế thuốc là một trong những môn học trọng điểm cả về lí thuyết và thực hành. Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén paracetamol ở quy mô phòng thí nghiệm với trang thiết bị sẵn có của Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành nhằm xây dựng bài giảng “Thực hành sản xuất thuốc 2”. Công thức tối ưu gồm 325 mg paracetamol, 27,5 mg amidon, 27,5 mg lactose, 14 mg PVP K30, talc và magnesi stearat (11) với tỉ lệ 1,5 % dùng để bôi trơn. Các hạt có đặc tính chảy tốt và khả năng nén đạt yêu cầu dẫn đến viên nén có độ đồng nhất ít thay đổi hơn. Viên nén được bào chế theo phương pháp xát hạt ướt dùng ethanol làm chất lỏng tạo hạt và tạo viên bằng máy dập viên xoay tròn 8 chày. Viên nén paracetamol 325 mg thành phẩm đạt các chỉ tiêu chất lượng theo Chuyên luận Viên nén paracetamol - Dược điển Việt Nam IV, đồng đều về khối lượng, độ dày, đường kính và lực nén; có khả năng giải phóng và hòa tan dược chất tốt (trên 95 % paracetamol hòa tan sau 45 phút).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Vũ Văn, Viện, and Thảo. "QUẢNG NINH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG DỰA TRÊN VỐN HÓA, BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN VĂN HÓA." Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc 12, no. 3 (September 29, 2023): 121–27. http://dx.doi.org/10.54163/ncdt/222.

Full text
Abstract:
Được ví như hình ảnh “nước Việt Nam thu nhỏ” với đầy đủ các tài nguyên vô hạn và hữu hạn, Quảng Ninh - miền đất địa đầu vùng Đông Bắc của Tổ quốc luôn mang trong mình những giá trị riêng biệt; là nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, độc đáo; nơi lưu giữ các giá trị nổi bật toàn cầu của di sản - kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long; nơi Đức vua Trần Nhân Tông hóa Phật, phát tích của thiền phái Trúc Lâm, cùng hàng trăm di tích lịch sử, văn hóa đặc sắc; là “cái nôi” của giai cấp công nhân Việt Nam, có truyền thống cách mạng của công nhân vùng mỏ với di sản tinh thần vô giá “Kỷ luật và Đồng Tâm”. Con người nơi đây hội tụ, giao thoa trong sự thống nhất đa dạng của nền văn minh sông Hồng. Vì vậy, vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên đặc biệt là tài nguyên văn hóa là định hướng góp phần phát triển du lịch bền vững nói chung.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Nguyễn, Đình Phương Thảo, Thị Minh Hòa Hoàng, and Thị Kim Hoa Dương. "Khảo sát tình trạng rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng." Tạp chí Phụ sản 21, no. 4-5 (November 26, 2023): 82–87. http://dx.doi.org/10.46755/vjog.2023.4-5.1645.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng năm 2023 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn niệu dục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 phụ nữ đã mãn kinh tự nhiên được phỏng vấn và thăm khám tại 04 trạm Y tế của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng trong tháng 8 năm 2023. Nghiên cứu được tiến hành thông qua khám phụ khoa và phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu theo phiếu điều tra nhằm khảo sát tỷ lệ rối loạn niệu dục và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh: són tiểu gắng sức chiếm tỷ lệ cao nhất trong các triệu chứng rối loạn tiểu tiện ở phụ nữ mãn kinh (56,1%), tiếp đến là tiểu gấp (33,2%), tiểu đêm ≥ 3 lần chiếm 23%, tiểu rắt 23%, són tiểu thường xuyên và tiểu khó chiếm tỷ lệ 20,4% và thấp nhất là tiểu nhiều lần chiếm 8,7%. Sinh hoạt tình dục giảm chiếm tỷ lệ cao nhất trong các triệu chứng niệu dục ở phụ nữ mãn kinh (69,9%), âm đạo khô chiếm tỷ lệ cao trong các triệu chứng thiểu dưỡng âm đạo (54,1%), tiếp đến là âm đạo xung huyết dạng mảng/chấm chiếm 47,4%, cảm giác bỏng rát âm đạo 37,1%, không còn sinh hoạt tình dục 36,7%, giao hợp đau 28,2% và thấp nhất là âm đạo rỉ máu chiếm 10,7%. Có mối liên quan giữa thời gian mãn kinh với tiểu gấp, tiểu đêm, tiểu rắt, tiểu khó, són tiểu gắng sức, són tiểu thường xuyên và liên quan giữa pH âm đạo với tiểu rắt. Có mối liên quan giữa âm đạo xung huyết dạng mảng/chấm, không còn sinh hoạt tình dục, âm đạo khô, giao hợp đau và sinh hoạt tình dục giảm với thời gian mãn kinh. Kết luận: Tình trạng rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh chiếm tỷ lệ cao và có mối liên quan giữa pH âm đạo với tình trạng rối loạn niệu dục, giữa thời gian mãn kinh với rối loạn niệu dục.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Phạm, Vĩnh Hùng, Văn Hiếu Nguyễn, and Phước Bảo Quân Nguyễn. "Kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không mổ được có hóa trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An." Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, no. 1 (March 15, 2023): 67–74. http://dx.doi.org/10.54804/yhthvb.1.2023.217.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đốt sóng cao tần bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) không mổ được có hóa trị tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, kết hợp tiến cứu 63 bệnh nhân UTPKTBN không mổ được thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn bệnh và không thuộc nhóm tiêu chí loại trừ đã được điều trị đốt sóng cao tần có hóa chất tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 1/2014 - 8/2022.Kết quả: Nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỉ lệ cao nhất với 47,6,%, độ tuổi trung bình là 64,8  7,9, trong đó đối tượng thấp nhất là 46 tuổi và cao nhất là 85 tuổi. Chiều cao trung bình của đối tượng nghiên cứu là 161,1  5,2cm, thấp nhất là 150cm và cao nhất là 176cm. Cân nặng trung bình là 51,6  7,7kg, thấp nhất là 38kg và cao nhất là 72kg. Nhóm đối tượng có BMI bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất với 47,6%, thấp hơn là BMI gầy với 38,1%, thừa cân béo phì chiếm 14,3%. Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi được của các đối tượng trong nghiên cứu trung bình là 20,5 ± 2,0 tháng, trong đó thấp nhất là 4 tháng và cao nhất là 60 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ giảm dần theo các năm.Kết luận: Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi được của các đối tượng trong nghiên cứu thấp nhất là 4 tháng và cao nhất là 60 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ giảm dần theo các năm, nhóm đối tượng ≥ 60 có tỷ lệ sống thêm thấp hơn nhóm < 60 tuổi.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Trần, Thái Hà, and Hùng Vinh Tô. "Đặc điểm lâm sàng y học cổ truyền của người dân hút thuốc lá tại phường 5, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh." Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 44, no. 3 (May 16, 2022): 73–78. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v44i3.116.

Full text
Abstract:
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng y học cổ truyền của người hút thuốc lá tại địa bàn phường 5, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 4/2022 đến hết tháng 5/2022 trên 60 người dân từ 15 tuổi trở lên sinh sống tại phường 5 quận 10 có hút thuốc lá. Kết quả: Tuổi hút thuốc lá của dân số nghiên cứu chủ yếu ở độ tuổi 40 – 59 tuổi (52%), nam nhiều hơn nữ (95% so với 5%), hầu hết đều là lao động tự do và ngành nghề khác (37% và 23%), thời gian hút thuốc lá từ 11 – 30 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 48%. Thể chất đàm thấp 25%, khí hư 22%, âm hư 17%, khí uất 17%, huyết ứ 10%, dương hư 5%, thấp nhiệt 5%, dị ứng 3%, bình hòa 3%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt mỏi, hụt hơi, ăn kém (65%). Kết luận: Người hút thuốc lá thường là nam, từ 40 - 59 tuổi, hầu hết là lao động tự do, thời gian hút thuốc lá từ 11 – 30 năm, bệnh lý kèm theo thường là tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh mạch vành. Đặc điểm thể chất y học cổ truyền chủ yếu là các thể đàm thấp, khí hư, âm hư, khí uất. Triệu chứng y học cổ truyền thường gặp nhất là mệt mỏi, hụt hơi, ăn kém.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Trần, Thừa Nguyên, Hữu Dàng Trần, Đức Minh Trần, and Quang Nhật Trần. "Khảo sát các thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa." Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, no. 38 (October 9, 2020): 60–66. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2020.38.9.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có mối liên quan giữa tăng nồng độ ferritin huyết thanh và các thành tố của hội chứng chuyển hóacũng như các nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa, nghiên cứu đưa ra một số kết luận rằng có thể xem ferritin như là một dấu hiệusớm dự báo nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa.Vì lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:Khảo sát các thành tố của hội chứng chuyển hóa và xác định nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 207 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Khoa Nội Tổng hợp - Lão Khoa, Bệnh viện Trung ương Huếtừ 5/2016 đến 8/2017. Bệnh nhân được phân thành hai nhóm: nhóm có hội chứng chuyển hóa gồm 104 người (nhóm bệnh); nhóm chứng gồm 103 người không mắc hội chứng chuyển hóa và không mắc các bệnh làm thay đổi ferritin huyết thanh. Chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn của IDF/AHA/NHLBL/WHF/IAS/IASO đồng thuận năm 2009. Kết quả: HCCH với dạng kết hợp thường gặp nhất là: tăng TG – THA – tăng glucose (15,1%). Nồng độ ferritin huyết thanh trung bình ở nhóm có HCCH là 391,62±181,97ng/ml (Tỉ lệ tăng ferritin là 91,35%), trong đó: Nam: 453,064 ± 161,75 ng/ml (tỉ lệ ferritin tăng là 96,15%).Nữ: 330,17 ± 181,71 ng/ml (tỉ lệ ferritin tăng là 86,54%). Kết luận: Ở nhóm bệnh nhân có HCCH thì nồng độ ferritin huyết thanh tăng cao và tỉ lệ tăng ferritin chiếm tỉ lệ cao.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Nguyễn, Xuân Dũng, Thị Thanh Thảo Nguyễn, and Hoa Xô Dương. "Chiến lược kiểm soát bệnh virus hoa lan ở Việt Nam." TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG 1 (December 7, 2020): 1–8. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.1.2020.2.

Full text
Abstract:
Hoa lan là một loại hoa quan trong nhất của ngành nông nghiệp đô thị Việt Nam. Trong 10 năm qua, diện tích trồng hoa lan đã gia tăng đáng kể và việc trồng hoa lan đã làm tăng thu nhập của người trồng hoa. Bệnh virus hoa lan là nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng hoa nhưng vẫn chưa có biện pháp chữa trị. Các biện pháp kiểm soát bệnh truyền thống gây êu tốn nhiều thời gian và chi phí, tuy nhiên vẫn không đạt được hiệu quả. Để kiểm soát tốt bệnh này, cần thiết lập các chiến lược hiệu quả thông qua việc sử dụng các kỹ thuật ên ến của công nghệ sinh học thực vật. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày kết quả đạt được trong chiến lược kiểm soát bệnh virus ở hoa lan, bao gồm sự phát hiện virus bằng kỹ thuật RT - PCR; vi nhân giống cây sạch virus; phục hồi cây nhiễm bệnh thông qua nuôi cấy đỉnh sinh trưởng và tạo cây kháng virus bằng công nghệ can thiệp RNA (RNAi). Bên cạnh các kết quả đạt được, các vấn đề liên quan đến nh khả thi, hiệu quả và triển vọng của việc kiểm soát virus hoa lan ở Việt Nam cũng được thảo luận.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Du, Nguyễn Trọng, and Dương Khánh Linh. "AN ANALYSIS OF THE PRESIDENTIAL LIVE DEBATES BETWEEN DONALD TRUMP AND JOE BIDEN: A CASE STUDY OF GRICE’S COOPERATIVE PRINCIPLE." TNU Journal of Science and Technology 229, no. 08 (June 5, 2024): 416–24. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.9971.

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày kết quả của một nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xác định việc không tuân thủ Nguyên lý cộng tác của Grice (1975) và tìm ra động cơ cho việc không tuân thủ này của hai ứng cử viên tổng thống Mỹ là Joe Biden, ứng cử viên Đảng Dân chủ và Donald Trump, ứng cử viên Đảng Cộng hòa. Dữ liệu được thu thập từ hai video tranh luận tổng thống vào năm 2020, được phân loại và phân tích dựa trên Nguyên lý cộng tác của Grice. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả Biden và Trump đều không tuân thủ tất cả các nguyên tắc, trong đó, tỷ lệ vi phạm cao hơn nhiều so với tỷ lệ coi thường, và Trump thường xuyên không tuân thủ các nguyên tắc hơn là Biden. Các nguyên tắc về lượng và quan hệ không được tuân thủ nhiều nhất, trong khi nguyên tắc về cách thức được tuân thủ thường xuyên nhất. Tóm lại, Donald Trump và Joe Biden liên tục không tuân theo các nguyên tắc hội thoại của Grice và lợi dụng sự không tuân thủ này để thể hiện bản thân một cách có lợi và đưa người kia vào thế bất lợi nhằm giành được sự đồng tình của khán giả.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Lê, Mai Linh, Quốc Khánh Bạch, Hà Thanh Nguyễn, Đăng Tuấn Mạc, and Xuân Hải Lê. "DẤU ẤN MIỄN DỊCH VÀ TỔ HỢP DẤU ẤN MIỄN DỊCH BẤT THƯỜNG Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI CẤP DÒNG LYMPHO B BẰNG KỸ THUẬT FLOW CYTOMETRY." Tạp chí Sinh lý học Việt Nam 25, no. 4 (June 13, 2022): 36–44. http://dx.doi.org/10.54928/vjop.v25i4.37.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả dấu ấn miễn dịch và tổ hợp dấu ấn miễn dịch bất thường ở bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng lympho B bằng kỹ thuật Flow Cytometry. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 222 bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng lympho B nguyên phát, mới được chẩn đoán tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2020 – 2021. Kết quả: Tỷ lệ trẻ em/người lớn: 1,78/1 (142/80). Tuổi trung bình là 18,4 tuổi, cao nhất là 84 tuổi, thấp nhất là 6 tháng. Lứa tuổi hay gặp nhất là 1-9 tuổi (52,25%). Tỷ lệ nam/nữ ở trẻ em là 1,22/1 (78/64), ở người lớn là 1/1 (50/50). B phổ biến ở trẻ em chiếm 94,37%, người lớn chiếm 76,25%. B phổ biến ở trẻ em cao hơn người lớn, B trưởng thành ở trẻ em thấp hơn người lớn (p< 0,05). Dấu ấn non CD10 ở trẻ em chiếm 93,66%. Dấu ấn non HLA-DR ở người lớn chiếm 83,75%. Dấu ấn đặc trưng CD19 xuất hiện ở 100% bệnh nhân. Dấu ấn khác dòng hay gặp nhất là CD33 (7,04% ở trẻ em; 26,25% ở người lớn). Dấu ấn hay có sự tăng biểu hiện nhất là CD10 (84,21% ở trẻ em; 52,38% ở người lớn). Đa số bệnh nhân có 2 LAIP (50,7% ở trẻ em; 37,5% ở người lớn). Kiểu LAIP hay gặp nhất là CD45âmàyếu (100% ở trẻ em; 98,75% ở người lớn). Kết luận: Lơ xê mi cấp dòng lympho B gặp chủ yếu ở trẻ em, nhóm tuổi hay gặp nhất là 1-9 tuổi (52,25%). Người lớn có xu hướng cân bằng về giới hơn trẻ em. B phổ biến chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả trẻ em và người lớn (94,37% và 76,25%). B trưởng thành ở trẻ em thấp hơn người lớn (p<0,05). Dấu ấn non thường gặp nhất ở trẻ em là CD10 (93,66%), ở người lớn là HLA-DR (83,75%). Dấu ấn đặc trưng CD19 xuất hiện ở 100% bệnh nhân. Dấu ấn khác dòng hay gặp nhất là CD33 (7,04% ở trẻ em; 26,25% ở người lớn). Dấu ấn hay có sự tăng biểu hiện nhất là CD10 (84,21% ở trẻ em; 52,38% ở người lớn). Đa số bệnh nhân có 2 LAIP (50,7% ở trẻ em; 37,5% ở người lớn). Kiểu LAIP hay gặp nhất là CD45âm à yếu (100% ở trẻ em; 98,75% ở người lớn).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Nam, Pham Hồng. "NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA HỆ HẠT NANO Co1-xZnxFe2O4 (x = 0 - 0,7) CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY NHIỆT." Vietnam Journal of Science and Technology 54, no. 1A (March 16, 2018): 25. http://dx.doi.org/10.15625/2525-2518/54/1a/11802.

Full text
Abstract:
Trong báo cáo này, các hạt nano Co1-xZnxFe2O4 (x = 0,0; 0,1; 0,3; 0,5 và 0,7) được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt với mục đích dùng cho ứng dụng nhiệt từ trị. Các đặc trưng cấu trúc, kích thước hạt và tính chất từ được khảo sát và đánh giá bằng nhiễu xạ tia X (XRD), hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM) và từ kế mẫu rung (VSM). Phân tích kết quả XRD cho thấy tất cả các mẫu thu được đều là đơn pha của cấu trúc spinel. Kích thước tinh thể trung bình thu được từ XRD (10 - 20 nm) là tương đương với kích thước hạt xác định từ các ảnh FESEM (12 - 23 nm). Sự thay đổi của từ độ bão hòa (Ms), các nhiệt độ chuyển pha như nhiệt độ khóa (TB), nhiệt độ Curie (Tc) và lực kháng từ (Hc) theo nồng độ Zn thay thế đã được khảo sát và biện luận. Chúng tôi cũng đã chỉ rằng hệ hạt Co0,3Zn0,7Fe2O4 là thích hợp nhất cho ứng dụng nhiệt từ trị.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Lê, Nguyên Vũ, and Nhật Nam Bạch. "ĐẶC ĐIỂM KHÁNG NGUYÊN HỆ HLA VÀ ĐỘ HÒA HỢP HLA Ở CẶP BỆNH NHẬN CHO – NHẬN THẬN CÙNG HUYẾT THỐNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC." Tạp chí Y học Việt Nam 538, no. 3 (May 15, 2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9607.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Tìm hiểu về đặc điểm kháng nguyên HLA và độ hòa hợp HLA ở những cặp bệnh nhân cho nhận cùng huyết thống tại bệnh viên Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả lâm sàng, nghiên cứu cắt ngang trên 84 cặp bệnh nhân thận cho – nhận thận cùng huyết thống. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2022 Các chỉ tiêu nghiên cứu tuổi giới của người hiến và người nhận. Quan hệ huyết thống (cha-con, mẹ-con, a chị em ruột, dì cháu), đặc điểm HLA theo từng alen A, B, DR B, phân nhóm dưới allen mức độ hòa hợp từ 3/6, 4/6. 5/6, 6/6 , tần số của từng alen xuất hiện theo người hiến và người nhận. Kết quả: độ tuổi hiến thận thấp nhất là 30 tuổi, cao nhất là 64 tuổi, TB ± SD là 49,51 ± 7,30. Người có tuổi nhận thận thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 58 tuổi, TB ± SD là 29,42 ± 6,57. Người nhận có độ tuổi từ 21 – 40 tuổi là chủ yếu, chiếm 94,05%. Độ hòa hợp HLA của cặp người hiến – nhận cùng huyết thống là tương đối cao, chủ yếu ở mức 3/6 – 4/6 với tỷ lệ 84,52%. Độ hòa hợp thấp nhất là 2/6 với 02 (2,38%) trường hợp là anh chị em cho nhau. Có 07 trường hợp có hòa hợp HLA hoàn toàn 6/6, và đa số là anh chị em ruột cho nhau với 04 (57,14%) trường hợp. 2 Alen HLA-A*02 và HLA-A*11 là phổ biến nhất (chiếm 23,8% và 35,4%). Các alen có tỉ lệ gặp cao gồm: A*02; A*11; A*24; A*29; A*33. Alen HLA-B*15 là alen có tần suất xuất hiện nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 29,5%. Các alen có tỉ lệ gặp cao gồm: B*07; B*35; B*38; B*40; B*46; B*58. Alen HLA-DRB1*12 là alen có tần suất xuất hiện nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 39,6%. Các alen có tỉ lệ gặp cao gồm: DRB1*04; DRB1*07; DRB1*09; DRB1*10; DRB1*15. Các alen ít gặp gốm: DRB1*05; DRB1*16. Kết luận: Độ hòa hợp HLA của cặp người hiến – nhận cùng huyết thống là tương đối cao, chủ yếu ở mức 3/6 – 4/6 với tỷ lệ 84,52%. Các alen có tỉ lệ gặp cao gồm: A*11; HLA-B*15, HLA-DRB1*12 là alen có tần suất xuất hiện nhiều nhất.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

SƠN, PHẠM THANH. "PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN: PHÂN TÍCH TỪ PHÁP LUẬTQUỐC TẾ VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ GỢI MỞ CHO VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM." Tạp chí Khoa học Kiểm sát, no. 4 (April 29, 2023). http://dx.doi.org/10.59554/tckhks.i4.y2022.34.

Full text
Abstract:
Bảo vệ quyền con người, trong đó có phòng, chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người góp phần tạo điều kiện để con người được phát triển toàn diện trong tự do, hòa bình, cũng là định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều quốc gia hiện nay. Việt Nam đã phê chuẩn Công ước về chống tra tấn (UNCAT) vào năm 2014 và pháp luật nước ta đã có sự tương thích nhất định với các quy định của UNCAT và các quy chuẩn thế giới về phòng, chống tra tấn trên nhiều phương diện. Tuy nhiên, dưới góc độ luật nhân quyền quốc tế, khung pháp luật về vấn đề này ở nước ta vẫn còn một số khoảng trống. Do đó, việc hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan về chống tra tấn để phù hợp với quy định của UNCAT, cũng như các Công ước quốc tế khác của Liên Hợp Quốc là vấn đề cần thiết.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Oanh, Lê Thi Kim. "TƯ TƯỞNG NHO – PHẬT - ĐẠO TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ TÁM TRIỀU VUA LÝ CỦA HOÀNG QUỐC HẢI." Tạp chí Khoa học 21, no. 2 (February 29, 2024). http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.21.2.4113(2024).

Full text
Abstract:
Trong tác phẩm Tám triều Vua Lý, tác giả Hoàng Quốc Hải đã miêu tả rất chi tiết, sinh động vai trò của ba luồng tư tưởng đạo đức có ảnh hưởng rất lớn trong sự hình thành cấu trúc tư tưởng của văn hóa Đại Việt: Nho - Phật - Đạo. Nhà Lý đã tìm ra những điều ưu việt nhất của ba dòng tư tưởng đạo đức này làm định hướng căn bản cho việc xây dựng và phát triển xã hội: Xã hội Nho - tâm linh Phật - thiên nhiên Đạo. Nho giáo góp phần tổ chức một xã hội có kỷ cương trật tự, có kỷ luật chặt chẽ. Phật giáo điều chỉnh con người hiếu hòa, hiếu thiện và từ bỏ lòng tham lam ích kỷ, sân hận cố chấp, để tiến tới giác ngộ. Con người trong cái thiên nhiên sinh tồn phải là thiên nhiên Đạo. Qua tác phẩm, độc giả không chỉ thấy được những đóng góp của nhà văn trong việc phát triển văn hóa nước nhà mà còn có ý nghĩa lý luận cho việc bảo tồn các giá trị văn hoá tinh thần truyền thống qua văn học.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Đỗ Thị Anh Thư, Đỗ Thị Anh Thư, Nguyễn Thế Nhựt Nguyễn Thế Nhựt, Nguyễn Thị Hạnh Nguyễn Thị Hạnh, and Hạ Lý Hồng Hương. "Điều chế rượu trà hoa đỏ với tác dụng chống oxy hóa từ cây Trà Yok-đôn (Camellia yokdonensis Dung & Hakoda) – Theaceae." Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng, January 24, 2024, 147–54. http://dx.doi.org/10.59294/hiujs.27.2024.573.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Trà Yok-đôn (Camellia yokdonensis Dung & Hakoda) là loài trà được phát hiện gần đây và mới chỉ được phát hiện ở vườn quốc gia Yok-đôn, tỉnh Đăk-lăk, Việt Nam vào năm 2007. Hiện nay, các chế phẩm từ dược liệu đang là xu thế sử dụng trong làm thuốc và thực phẩm chức năng dùng với mục đích chống oxy hóa điều trị và phòng ngừa các bệnh do các gốc tự do gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Điều chế và kiểm nghiệm rượu hoa trà Yok – đôn theo tiêu chuẩn DĐVN V; Khảo sát độc tính cấp trên chuột nhắt; Khảo sát hàm lượng polyphenol toàn phần; Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in – vitro. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hoa trà Yok-đôn. Điều chế rượu và kiểm nghiệm rượu hoa trà Yok – đôn theo tiêu chuẩn DĐVN V; độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt; hàm lượng polyphenol toàn phần theo phương pháp Folin – Ciocalteu, hoạt tính chống oxy hóa in – vitro theo phương pháp DPPH. Kết quả: Rượu hoa Trà Yok-đôn đạt được các tiêu chí kiểm nghiệm rượu thuốc theo tiêu chuẩn DĐVN V. Xác định độc tính cấp bằng đường uống với liều cao nhất có thể qua kim không làm chết chuột Dmax là 10000 mg cao/kg chuột. Hàm lượng polyphenol toàn phần tương đương 194.82 μg pyrogallol/g cao. Hoạt tính chống oxy hóa in-vitro có Ic50 là 5.12 µg/mL. Kết luận: Rượu hoa trà Yok-đôn đạt tiêu chuẩn DĐVN V và có hoạt tính chống oxy hóa tốt.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Cao, Hà My, Thị Thanh Bình Võ, Bá Khanh Nguyễn, Quốc Khánh Bạch, and Hà Thanh Nguyễn. "KẾT QUẢ GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOÀI ĐIỀU TRỊ SUY TỦY XƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ GHÉP TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG NĂM 2017 - 2022." Tạp chí Y học Việt Nam 531, no. 2 (November 15, 2023). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v531i2.7117.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh về kết quả điều trị ghép tế bào gốc đồng loài trên 26 bệnh nhân suy tủy xương tại Viện Huyết học Truyền máu Trung Ương giai đoạn 2017-2022. Kết quả nghiên cứu về xác suất sống toàn bộ 3 năm là 83,3%, tất cả bệnh nhân đều có hồi phục tế bào máu, có 3/26 bệnh nhân tử vong. Biến chứng thường gặp nhất là nhiễm trùng (96,2%), tiếp theo là bệnh ghép chống chủ mạn (38,5%) và cấp (23,1%). Phân tích một số yếu tố trước ghép với tình trạng sống sót không tìm thấy mối liên quan có nghĩa thống kê. Chúng tôi kết luận ghép tế bào gốc đồng loài hòa hợp HLA hoàn toàn điều trị suy tủy xương mắc phải là phương pháp điều trị có hiệu quả cao, cần được ứng dụng rộng rãi hơn với bệnh nhân >40 tuổi hoặc kém đáp ứng liệu pháp ức chế miễn dịch.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Thiện, Trần Văn, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Bạch Tuyết, Đặng Bảo Ngọc, Nguyễn Thành Trung, and Mạc Đăng Tuấn. "28. THỰC TRẠNG STRESS, LO ÂU VÀ TRẦM CẢM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI HỌC TẬP TẠI CƠ SỞ HÒA LẠC NĂM HỌC 2022-2023." Tạp chí Y học Cộng đồng 65, no. CD5 (July 10, 2024). http://dx.doi.org/10.52163/yhc.v65icd5.1272.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng stress, lo âu và trầm cảm của sinh viên trường Đại học Y Dược-Đại học Quốc Gia Hà Nội học tập tại cơ sở Hòa Lạc năm học 2022-2023 và một số yếu tố liên quan.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 422 sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược-Đại học Quốc Gia Hà Nội học tập tại cơ sở Hòa Lạc năm học 2022-2023.Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu stress là 53,6%, lo âu 77,7%, trầm cảm 70,9%.Kết luận: Tỷ lệ có dấu hiệu stress, lo âu và trầm cảm của sinh viên năm nhất học tập tại cơ sở Hòa Lạc khá cao nên khuyến khích sinh viên xây dựng kế hoạch học tập hợp lý và phát hiện kịp thời để có những biện pháp can thiệp phù hợp. Các yếu tố ảnh hưởng đến stress, lo âu và trầm cảm ở sinh viên là giới, ngành học, tài chính bản thân, điểm GPA, hài lòng với điểm thi, thi lại, xung đột với gia đình, chứng kiến bố mẹ bất hòa, khó khăn trong việc tìm bạn mới.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Nguyễn Hồng, Thu, and Thắng Đào Quyết. "Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bình Dương - hướng đến thúc đẩy tăng trưởng bao trùm trong các doanh nghiệp." Tạp chí Khoa học Thương mại, May 21, 2024, 22–32. http://dx.doi.org/10.54404/jts.2024.189v.02.

Full text
Abstract:
Thuật ngữ tăng trưởng bao trùm đề cập đến việc bảo đảm rằng lợi ích được chia sẻ công bằng cho các nguồn lực, trong đó quan tâm đến việc bảo đảm lợi ích cho các nhóm đối tượng, nhất là các nhóm đối tượng yếu thế và dễ bị tổn thương. Tăng trưởng bao trùm trong các doanh nghiệp là việc bảo đảm cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực và hưởng lợi từ các thể chế pháp luật, chính sách phát triển một cách công bằng và hài hòa lợi ích, nhất là các doanh nghiệp dễ bị loại trừ trong quá trình phát triển. Bài nghiên cứu này được đặt giả thuyết rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) được tiếp cận nguồn lực một cách công bằng, bảo đảm sự tăng trưởng về việc làm, tăng trưởng về năng suất và phân phối kết quả tăng trưởng một cách hài hòa. Nghiên cứu tìm kiểm và khám phá ra rằng các SMEs ở Bình Dương sẽ phát triển hơn nếu tiếp cận tốt các nguồn lực, khả năng tăng trưởng việc làm, tăng trưởng năng suất và phân phối công bằng tăng trưởng xã hội.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Minh, Thành Ngọc, Ths Mai Thị Xuân Thu, Ths Nguyễn Mai Hương, and Ths Nguyễn Thị Hồng Thúy. "Đặc điểm những rối loạn điều hòa cảm giác ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ." Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa, August 15, 2018. http://dx.doi.org/10.25073/jprp.v0i4.35.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến các rối loạn điều hòa cảm giác ở trẻ tự kỷ.Đối tượng và phương pháp: Mô tả một trường hợp bệnh.Kết quả: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 94 trẻ tự kỷ 3-6 tuổi trong năm 2017 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Kết quả: 73 trẻ (77,7%) có ít nhất một loại rối loạn cảm giác, trong đó có 46,9% mắc rối loạn ở 3 giác quan trở lên. Rối loạn điều hòa cảm giác tiền đình chiếm tỷ lệ cao nhất: 55,3%, tiếp theo là rối loạn xúc giác và thị giác (36,2%). Trẻ tự kỷ mức độ nặng hơn (điểm số thang CARS trên 40 điểm) có tỷ lệ mắc rối loạn cảm giác cao hơn rõ rệt (92,3%). Trẻ có rối loạn hành vi hoặc suy giảm nhận thức mức độ trung bình và nặng có tỷ lệ mắc rối loạn cảm giác cao hơn.Kết luận: Triệu chứng rối loạn điều hòa cảm giác gặp phổ biến và có liên quan mức độ nặng, các vấn đề hành vi, suy giảm nhận thức ở trẻ tự kỷ. Kết quả nghiên cứu gợi ý rối loạn điều hòa cảm giác cần được đánh giá, phát hiện và can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ.Từ khóa: Tự kỷ, Rối loạn điều hòa cảm giác.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Ngọc, Phạm Thị, and Nguyễn Đình Tuyến. "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THEO THỂ BỆNH Ở TRẺ MẮC THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃI." Tạp chí Y học Cộng đồng 63, no. 8 (November 30, 2022). http://dx.doi.org/10.52163/yhc.v63i8.530.

Full text
Abstract:
Mục tiêu:Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo thể bệnh ở trẻ mắc bệnh Thalassemia.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 64 bệnh nhi được chẩnđoán Thalassemia từ tháng 01- 9 năm 2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.Kết quả:Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình là 3,5±2,9, nhóm tuổi từ 2 đến dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ46,9% (30/64). Tỉ số nam/nữ: 1,46/1, nông thôn cao hơn thành thị. Đa số trẻ trong nhóm nghiêncứu là dân tộc Kinh, chiếm tỷ lệ 78,1% (50/62). Lý do vào viện vì khám sức khỏe 31,3% (20/64),đi khám vì triệu chứng da xanh tái 23,4% (15/64) và thấp nhất là lý do tiêu chảy 3,1% (2/64).Khám lâm sàng da, niêm nhợt 62,5%, không có trường hợp nào xạm da, lợi thâm. Đa số trẻ trongnhóm nghiên cứu là α-Thalassemia thể ẩn chiếm tỷ lệ 60,9%. Sự phân bố thể bệnh theo giới, dântộc không có sự khác biệt với p>0,05.Kết quả xét nghiệm: Hb trung bình 9,4±1,6 g/dl. MCH, MCV, RDW trung bình lần lượt là20,4±2,9 pg; 68±8,1 fL; 17,3±0,1%. Nồng độ sắt huyết thanh trung bình là 12,8 ± 6,3 µmol/l, giátrị nhỏ nhất là 1,6 µmol/l, lớn nhất là 30,6 µmol/l. Nồng độ Ferritin trung bình là 147,1 ± 133,5µmol/l, giá trị nhỏ nhất là 33,2 ng/dl, lớn nhất là 694,6 ng/dl.Kết quả điện di: Trong α-Thalassemia thể nhẹ tất cả bệnh nhân đều có HbA trên 95,2 %, trungbình 96,9%, HbA2 dưới 3,5%, trung bình 2,4%, HbF trung bình là 1,1%. Trong thể HbH có giá trịtrung bình của HbA là 83,4%, HbA2 là 1,7%, HbF là 1,3%, có sự hiện diện của HbH với giá trịtrung bình là 10,7%. Trong thể -Thalassemia có giá trị trung bình của HbA là 85%, giá trị trungbình của HbA2 là 3% (giá trị nhỏ nhất là 1,3%, giá trị lớn nhất là 6,1%), giá trị trung bình của HbFlà 10,8%. Trong thể -Thalassemia/HbE có HbA là 67,7%, HbA2 là 3,56%, HbF là 12,3%, có sựhiện diện của HbE với giá trị trung bình là 28,04%.Kết luận: Tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia cao. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, từkhông có triệu chứng lâm sàng đến có triệu chứng lâm sàng nặng, như thiếu máu. Xét nghiệm điệndi huyết sắc tố góp phần chẩn đoán bệnh Thalassemia.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography