Journal articles on the topic 'Chidu'

To see the other types of publications on this topic, follow the link: Chidu.

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Chidu.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Kim,Won-Dong. "The Late Ming Chidu(尺牘) and Writing-Reading of Song Maocheng(宋懋澄)'s Chidu(尺牘)." CHINESE LITERATURE 68, no. ll (August 2011): 23–41. http://dx.doi.org/10.21192/scll.68..201108.002.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Mơ, Trần Thị Mộng. "HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NỮ NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NGÔN NGỮ TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA NHẬT CHIÊU Trần Thị Mộng Mơ." Tạp chí Khoa học 18, no. 4 (April 30, 2021): 634. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.4.3013(2021).

Full text
Abstract:
Ngôn ngữ có tầm quan trọng trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống, và chiều sâu nội tâm phong phú của con người. Bản thân ngôn ngữ không mang tính chất kì ảo nhưng dưới bàn tay sáng tạo của mình, Nhật Chiêu đã chọn lựa, nhào nặn, tinh luyện để tạo nên ngôn ngữ vô cùng độc đáo khi miêu tả về hình tượng người nữ. Truyện ngắn của Nhật Chiêu thường là một tổ chức ngôn ngữ chứa đựng nhiều từ ngữ độc lạ, các phó từ kết hợp với động từ mạnh, nhân vật nữ miêu tả như một mã kí hiệu phức tạp, được viết tắt và người đọc cần phải giải mã nó. Hướng nghiên cứu của bài viết chủ yếu đưa ra cái nhìn tổng quát của Nhật Chiêu khi xây dựng nhân vật nữ bằng các thủ pháp ngôn ngữ mang tính hiện đại và kì ảo. Nhà văn không chỉ gắn kết các nhân vật nữ thành những mã biểu tượng, để họ cùng tham gia vào sự kiện thể hiện chủ đề của tác phẩm, mà còn phản ánh được sự đa dạng, nhiều chiều trong thế giới tinh thần của họ.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Châu, Thị Hiền Trang, Thanh Thảo Nguyễn, and Minh Lợi Hoàng. "NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI TIRADS TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG DẠNG NỐT TUYẾN GIÁP TRÊN SIÊU ÂM." Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, no. 21 (July 11, 2022): 17–22. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.21.390.2015.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTMục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm. 2. Tìm hiểu giá trị của phân loại TIRADS trong đánh giá nguy cơ ác tính các nốt tuyến giáp.Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu bằng siêu âm và đối chiếu giải phẫu bệnh sau phẫu thuật trên 180 bệnh nhân có tổn thương dạng nốt tuyến giáp đang được điều trị tại Khoa Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế.Kết quả: Dấu hiệu có độ nhạy cao nhất là tổn thương dạng đặc (93,8%). Dấu hiệu có độ đặc hiệu cao nhất là chiều cao lớn hơn chiều rộng (98,2%). Áp dụng phân loại TIRADS trong siêu âm chẩn đoán phân biệt các tổn thương dạng nốt tuyến giáp lành tính và ác tính có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 92,1%, giá trị dự báo dương tính 51,9%, giá trị dự báo âm tính 98,7% và độ chính xác 91,7%.Kết luận: Phân loại TIRADS của tác giả Jin Young Kwak là đơn giản, thuận lợi để áp dụng trong thực hành lâm sàng và độ chính xác cao.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Kim, Huỳnh Thị, Phạm Quỳnh Anh, and Phạm Thị Thu Nhi. "NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY HỐ BẪY (Sarracenia leucophylla)." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 10 (June 8, 2021): 95–101. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4509.

Full text
Abstract:
Cây Hố bẫy (Sarracenia leucophylla) là loài cây bắt mồi đẹp nhất trong chi Sarracenia và được ưa chuộng trên thị trường cây cảnh Việt Nam. Nhằm nâng cao chất lượng cây con in vitro, sức sống cây ngoài vườn ươm, nghiên cứu khảo sát các yếu tố môi trường và điều kiện nuôi cấy lên sinh trưởng cây Hố bẫy. Vật liệu ban đầu là chồi Hố bẫy in vitro, khỏe mạnh, chiều cao 1-1,5 cm. Nghiên cứu cho thấy môi trường MS bổ sung 0,2 mg/L NAA, 1,0 mg/L BA, 30 g/L đường saccharose, 8 g/L agar cho tỷ lệ mẫu tạo chồi cao nhất đạt 14,22 chồi/mẫu. Môi trường WV5 bổ sung 30 g/L đường saccharose, 8 g/L agar, chiếu sáng ở 3000 lux chồi phát triển đạt chiều cao 6,43 cm, vươn thẳng, lá nhiều, xanh tươi, nắp mở, khối lượng tươi cây đạt 0,89 g/chồi. Sử dụng môi trường WV5 bổ sung 1,0 mg/L IBA đã cảm ứng tạo rễ sớm sau 30 ngày nuôi, tỷ lệ chồi tạo rễ cao đạt 95,56% chồi, số lượng rễ đạt 13,44 rễ/cây. Cây sau 1 tháng khi trồng ngoài vườn ươm phát triển khỏe mạnh, tỷ lệ sống trên 95%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Trần, Thị Lý, Thị My Lê, Thị Thu Thảo Nguyễn, and Minh Thông Phạm. "GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM EU-TIRADS 2017 VÀ ACR-TIRADS 2017 TRONG ĐÁNH GIÁ NHÂN TUYẾN GIÁP." Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, no. 39 (June 15, 2022): 48–53. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.39.201.2020.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo phân loại EU TIRADS 2017 và ACR TIRADS 2017. So sánh giá trị chẩn đoán của EU TIRADS 2017 và ACR TIRADS 2017 có đối chiếu với kết quả tế bào học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những bệnh nhân có nhân tuyến giáp được siêu âm chẩn đoán và làm FNA tại trung tâm Điện Quang, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến 8/2020.Kết quả: trên 233 bệnh nhân với 233 nhân tuyến giáp có 79 nhân có tế bào ác tính (chiếm 33,9%), 154 nhân không có tế bào ác tính (chiếm 66,1%). Các nhân ác tính chủ yếu là nhân đặc (97,5%), nang và nhân bọt biển 100% không có tế bào ác tính. Các đặc điểm nhân giảm âm và bờ viền không đều có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (>70%) chẩn đoán nhân ác tính. Đặc điểm rất giảm âm và vi vôi hóa có độ đặc hiệu 100%. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê về tính chất ác tính giữa nhóm nhân tuyến giápcó chiều cao>= chiều rộng và chiều cao<chiều rộng. Phân loại ACR-TIRADS có độ nhạy 96,2%, độ đặc hiệu 53,9%, giá trị dự báo dương tính 51,7%, giá trị dự báo âm tính 96,5%, độ chính xác 68,2%. Phân loại EU-TIRADS độ nhạy 87,3% , độ đặc hiệu 71,4%, giá trị dự đoán dương tính 61,1%, giá trị dự đoán âm tính 91,7%, độ chính xác 76,8%.Kết luận: Phân loại ACR-TIRADS và EU-TIRADS là hai phân loại có giá trị tốt để chẩn đoán nhân ác tính và lành tính tuyến giáp. Phân loại ACR-TIRADS có độ nhạy cao hơn tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn phân loại EU TIRADS.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

KINOSHITA, Isami, and Mitsunari TERADA. "Nige-chizu." JOURNAL OF RURAL PLANNING ASSOCIATION 38, no. 4 (March 30, 2020): 440–43. http://dx.doi.org/10.2750/arp.38.440.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Ngân, Phan Kim. "ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 09 (May 12, 2022): 91–99. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5580.

Full text
Abstract:
Làng nghề là một trong những tài nguyên văn hóa có ý nghĩa đối với hoạt động du lịch. Tại thành phố Đà Nẵng, bên cạnh các tài nguyên tự nhiên có nhiều giá trị cho khai thác du lịch, thành phố còn có các làng nghề truyền thống lâu đời như làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng nghề nước mắm Nam Ô, làng nghề bánh tráng Túy Loan, làng chiếu Cẩm Nê, làng đan lát Yến Nê. Bài viết đã vận dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu MCA, phương pháp phân tích quá trình thứ bậc AHP và phương pháp chuyên gia để xây dựng hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá 04 làng nghề: làng nghề nước mắm Nam Ô, làng nghề bánh tráng Túy Loan, làng chiếu Cẩm Nê, làng đan lát Yến Nê. Kết quả đánh giá cho thấy làng nghề nước mắm Nam Ô rất thuận lợi, làng nghề bánh tráng Túy Loan thuận lợi, làng chiều Cẩm Nê thuận lợi trung bình và làng đan lát Yến Nê kém thuận lợi cho việc khai thác phát triển du lịch tại thành phố Đà Nẵng. Từ kết quả đánh giá này, bài viết đã khuyến nghị một số giải pháp về cơ chế chính sách, phát triển làng nghề thành một sản phẩm du lịch có tính liên kết, nâng cao nhận thức của người dân… nhằm khai thác hiệu quả giá trị du lịch của làng nghề.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Nguyễn, Thị Thu Thảo, Lê Lâm Ngô, and Đăng Lưu Vũ. "NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP CỦA PHÂN ĐỘ EU - TIRADS 2017." Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, no. 33 (July 8, 2022): 12–18. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.33.559.2019.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTChúng tôi tiến hành nghiên cứu tính giá trị của phân loại TIRADS 2017 của Châu âu ( EU-TIRADS) đối với các tổn thương bướu nhân tuyến giáp phát hiện trên siêu âm, đối chiếu với kết quả chọc tế bào (FNA) tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch MaiKết quả: Bước đầu, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 170 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán tổn thương dạng nốt ở tuyến giáp bằng siêu âm mode-B, mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá các thương tổn theo phân độ EU-TIRADS 2017, có đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Tuổi trung bình là 46,7 ± 11,5 tuổi. Nữ gấp 5,5 lần nam. Phân độ tổn thương dạng nốt của tuyến giáp theo TIRADS 2017 của Châu Âu có độ nhạy 98,2%, độ đặc hiệu 34,5%, giá trị dự báo dương tính 74,3% và giá trị dự báo âm tính 90,9%, độ chính xác 76,7%. Nhóm TIRADS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất (64,7%). Bốn dấu hiệu nghi ngờ ác tính cao là: bờ không đều, có vi vôi hoá, chiều cao > chiều rộng, rất giảm âm có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là: 70% và 93%; 35% và 91%; 58% và 82%; 50% và 79%.Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi, nhóm TIRADS 5 có tỷ lệ cao nhất và sự phù hợp giữa phân loại EU-TIRADS 2017 và kết quả mô bệnh học có ý nghĩa thống kê.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Uzoma, Chidi. "14. Chidi Uzoma." Grove - Working Papers on English Studies 25 (December 22, 2020): 89–90. http://dx.doi.org/10.17561/grove.25.5980.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Jr., F. C. Rozear, Malcolm Orchard, and I. Peterson. "Chuckle and Chide." Science News 140, no. 15 (October 12, 1991): 235. http://dx.doi.org/10.2307/3976022.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Từ Sỹ, Quân, Tươi Nguyễn Văn, Dương Lê Văn, Tâm Nguyễn Thành, and Truyền Trần Thế. "Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm xác định chiều dài triển khai của cốt thanh GFRP trong kết cấu bê tông nhẹ." Transport and Communications Science Journal 72, no. 9 (December 15, 2021): 1034–46. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.72.9.3.

Full text
Abstract:
Việc sử dụng sỏi nhẹ keramzit thay thế cốt liệu thô trong bê tông đã từng bước được áp dụng trong các công trình xây dựng tại Việt Nam và trên thế giới, giúp giảm đáng kể trọng lượng phần trên của kết cấu, tiết kiệm được chi phí liên quan đến cẩu lắp cũng như kết cấu phần dưới. Bên cạnh đó, tính toán chiều dài triển khai của cốt thanh gia cường dựa trên cơ sở ứng xử dính bám với bê tông nền là việc làm bắt buộc đối với công tác thiết kế bố trí cốt thanh polimer sợi thủy tinh (GFRP) trong kết cấu bê tông. Các tiêu chuẩn cũng khuyến cáo có sự suy giảm nhất định của ứng xử dính bám đối với trường hợp của bê tông nhẹ, kéo theo sự suy giảm khả năng chịu tải của các cấu kiện.Do vậy, các thí nghiệm kéo tụt thanh GFRP ra khỏi mẫu (pull out test) đã được tiến hành trên các mẫu bê tông nhẹ hình lập phương có cùng thành phần cấp phối với ba loại đường kính thanh khác nhau và với chiều dài neo gấp năm lần đường kính thanh. Các tiêu chuẩn của Mỹ, Canada và Nhật bản đã được sử dụng để tham chiếu cho thấy các tính toán lý thuyết thiên về an toàn hơn so với kết quả thí nghiệm thu được. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho phép đưa ra các khuyến cáo cho công tác thiết kế, cụ thể là trong trường hợp của kết cấu có sử dụng bê tông sỏi nhẹ và cốt thanh gia cường GFRP.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

Chidester, David. "Beyond Religious Studies? The Future of the Study of Religion in a Multidisciplinary Perspective." NTT Journal for Theology and the Study of Religion 71, no. 1 (February 18, 2017): 74–85. http://dx.doi.org/10.5117/ntt2017.71.074.chid.

Full text
Abstract:
Abstract Looking beyond religious studies, not in a temporal but in a spatial sense, this brief essay identifies openings for multidisciplinary research and reflection in the study of material religion. The discussion focuses on categories, formations, and circulations—the historical contingency of basic categories of religion, the colonial and imperial forces in formations of religion, and the mobility of materiality in circulations of religion. By attending to these dynamics and highlighting recent publications in the field, this essay indicates some of the ways in which the ‘beyond’ is already present in the study of religion.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Thắng, Nguyễn Trường. "Tính toán cốt đai cho dầm bê tông cốt thép chịu đồng thời lực phân bố đều và lực tập trung." Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 13, no. 1V (March 31, 2019): 25–34. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(1v)-03.

Full text
Abstract:
Bài báo này trình bày nguyên tắc tính toán cốt đai (khi không đặt cốt xiên) cho dầm bê tông cốt thép (BTCT) chịu tác dụng đồng thời của lực phân bố đều và lực tập trung bằng hai cách tiếp cận: (i) Theo phương pháp giải tích và (ii) Theo phương pháp thực hành - sử dụng bảng tính Excel. Các nguyên tắc chung trong phân tích tính toán và một thí dụ thực hành được giới thiệu cho thấy: (i) Việc khai triển theo phương pháp giải tích khá phức tạp nhưng thực chất là biện luận hai hàm hyperbol theo sự ràng buộc của tham số c (là chiều dài hình chiếu lên trục dầm tính từ gối tựa tới điểm cuối của khe nứt nghiêng); và (ii) Phương pháp thực hành thực chất là bài toán kiểm tra, có ưu điểm đơn giản và cho kết quả nhanh do tận dụng tối đa sự trợ giúp của công cụ bản tính Excel để đưa ra hình ảnh trực quan về lực cắt bất lợi tác dụng lên dầm và khả năng chịu lực cắt giới hạn của bất kỳ khe nứt nghiêng nguy hiểm nào xuất hiện trên dầm.Bài báo này trình bày nguyên tắc tính toán cốt đai (khi không đặt cốt xiên) cho dầm bê tông cốt thép (BTCT) chịu tác dụng đồng thời của lực phân bố đều và lực tập trung bằng hai cách tiếp cận: (i) Theo phương pháp giải tích và (ii) Theo phương pháp thực hành - sử dụng bảng tính Excel. Các nguyên tắc chung trong phân tích tính toán và một thí dụ thực hành được giới thiệu cho thấy: (i) Việc khai triển theo phương pháp giải tích khá phức tạp nhưng thực chất là biện luận hai hàm hyperbol theo sự ràng buộc của tham số c (là chiều dài hình chiếu lên trục dầm tính từ gối tựa tới điểm cuối của khe nứt nghiêng); và (ii) Phương pháp thực hành thực chất là bài toán kiểm tra, có ưu điểm đơn giản và cho kết quả nhanh do tận dụng tối đa sự trợ giúp của công cụ bản tính Excel để đưa ra hình ảnh trực quan về lực cắt bất lợi tác dụng lên dầm và khả năng chịu lực cắt giới hạn của bất kỳ khe nứt nghiêng nguy hiểm nào xuất hiện trên dầm. Từ khóa: dầm; bê tông cốt thép; lực cắt; cốt đai; lực phân bố; lực tập trung.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Vũ, Tất Giao, and Duy Huề Nguyễn. "NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG PHÂN LOẠI TIRADS CÁC TỔN THƯƠNG KHU TRÚ TUYẾN GIÁP." Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, no. 24 (July 11, 2022): 11–18. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.24.624.2016.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm các tổn thương ung thư tuyến giáp. Đánh giá giá trị TIRADS trênsiêu âm của các tổn thương khu trú tuyến giáp có đối chiếu với giải phẫu bệnh.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 272 bệnh nhân được phát hiện nhân tuyến giáp qua thăm khám lâm sàng hoặc tình cờ phát hiện trên siêu âm, thời gian từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 9 năm 2015, có 307 nhân tuyến giáp được chẩn đoán trên siêu âm. Các dấu hiệu tổn thương nhân tuyến giáp trên siêu âm bao gồm: vị trí, kích thước, đặc điểm sinh âm, bờ viền, hình dạng, vôi hóa, tăng sinh mạch, các đặc điểm trên được tổng hợp và phân loại theo tiêu chuẩn TIRADS (2013) của G.Russ, có đối chứng với kết quả giải phẫu bệnh để tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo dương tính, độ chính xác.Kết quả nghiên cứu: Trong 272 bệnh nhân nghiên cứu có 307 nhân tuyến giáp, trong đó 146 bệnh nhân mắc ung thư với 146 nhân, 126 bệnh nhân không mắc ung thư giáp với 161 nhân. Ung thư tuyến giáp mắc nhiều nhất ở lứa tuổi từ 40 đến 60 tuổi (56,2%), tần suất mắc bệnh ở hai bên tương đương nhau (bên phải 57,74%, bên trái 47,26%). Kích thước hay gặp nhất là nhân có đường kính ≤ 2cm với 55,48%. Các dấu hiệu tổn thương ung thư tuyến giáp trên siêu âm bao gồm: Dấu hiệu nhân giảm âm: Se = 80,82%;Sp = 59,01%. Dấu hiệu nhân giảm âm nhiều: Se = 16,44%, Sp = 98,76%. Dấu hiệu chiều cao ≥ chiều rộng: Se = 69,86%; Sp = 94,41%. Dấu hiệu bờ viền không đều: Se = 77,4%; Sp = 92,55%. Dấu hiệu vi vôi hóa: Se = 69,18%; Sp = 97,52%. Dấu hiệu tăng sinh mạch trong nhân: Se = 67,81%; Sp = 42,86%.Phân độ TIRADS theo G.Russ (2013) bao gồm TIRADS 2, TIRADS 3, TIRADS 4A, TIRADS 4B và TIRADS 5 có nguy cơ ác tính tương ứng là 0%, 0%, 5,77%, 84,54% và 96,83%. Chẩn đoán siêu âm nhân tuyến giáp ác tính dựa trên phân độ TIRADS này có giá trị chẩn đoán: Se = 97,95%; Sp = 89,44%; PPV = 89,37%; NPV = 97,96%, Acc = 93,49%.Bàn luận: Siêu âm tuyến giáp với đầu dò tần số cao rất có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt nhân tuyến giáp lành tính và ác tính, các dấu hiệu cơ bản của nhân ung thư ứng dụng trên lâm sàng theo phân loại TIRADS gồm: Nhân giảm âm hoặc giảm âm nhiều, chiều cao ≥ chiều rộng, bờ viền không đều, vi vôi hóa.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Long, Nguyễn Văn, and Nguyễn Thị Hường. "Phân tích ổn định kết cấu dầm vật liệu xốp chịu nén dọc trục với các điều kiện biên khác nhau." Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD 14, no. 2V (May 22, 2020): 97–106. http://dx.doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(2v)-09.

Full text
Abstract:
Trong bài báo này, mô hình dầm Timoshenko bằng vật liệu xốp với hệ trục tọa độ đặt trên mặt trung hòa được sử dụng trong phân tích ổn định. Mô hình vật liệu xốp với ba quy luật phân bố lỗ rỗng theo chiều cao tiết diện: đều, đối xứng và bất đối xứng được xem xét. Hệ phương trình cân bằng và điều kiện biên cho dầm được thiết lập trên cơ sở nguyên lý thế năng cực tiểu. Lời giải giải tích dựa trên phương pháp giải nghiệm trực tiếp được xây dựng cho các dạng điều kiện biên khác nhau của dầm. Các kết quả tính toán được kiểm chứng và so sánh với kết quả của các tác giả khác khi sử dụng hệ tọa độ quy chiếu qua mặt trung bình. Ảnh hưởng của tham số vật liệu, hình học và điều kiện biên đến tải trọng tới hạn của dầm được phân tích thông qua các ví dụ số. Từ khóa: dầm xốp; phân tích ổn định; dầm Timoshenko; mặt trung hòa; điều kiện biên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Rhodes, Liz. "Chidi Only Likes Blue." 5 to 7 Educator 2005, no. 12 (November 2005): 26–27. http://dx.doi.org/10.12968/ftse.2005.4.12.19822.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Tomoaia-Cortisel, Maria, and D. Allan Cadenhead. "Emil Chifu (1925–1997)." Journal of Colloid and Interface Science 195, no. 2 (November 1997): 271. http://dx.doi.org/10.1006/jcis.1997.5185.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Moore, H. C., P. D. Issitt, and B. G. Pavone. "Successful Transfusion of Chido-Positive Blood to Two Patients with Anti-Chido." Transfusion 15, no. 3 (March 25, 2003): 266–69. http://dx.doi.org/10.1046/j.1537-2995.1975.15375160363.x.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Chiu, Lyren. "Commentary by Chiu." Western Journal of Nursing Research 26, no. 1 (February 2004): 79–81. http://dx.doi.org/10.1177/0193945903259040.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Chiu, Lyren. "Commentary by Chiu." Western Journal of Nursing Research 29, no. 7 (November 2007): 924–26. http://dx.doi.org/10.1177/0193945907302973.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Chiu, Lyren. "Commentary by Chiu." Clinical Nursing Research 16, no. 2 (May 2007): 100–102. http://dx.doi.org/10.1177/1054773806298491.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Trần, Phúc Thắng, Dương Phi Đặng, and Văn Nam Dương. "Giới thiệu hệ quy chiếu động ở một số nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và khả năng ứng dụng vào xây dựng hệ quy chiếu động ở Việt Nam." Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, no. 9 (September 1, 2011): 48–53. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2011.9.465.

Full text
Abstract:
Bài viết này giới thiệu các bước tiến hành xây dựng hệ quy chiếu động của một số nước trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc như hệ quy chiếu động JGD2000 (Japanese Geodetic Datum 2000), hệ quy chiếu động CGCS2000 (Chinese Geodetic Coordinate System 2000). Trên cơ sở quá trình xây dựng các hệ quy chiếu động, nghiên cứu khả năng ứng dụng vào xây dựng hệ quy chiếu động ở Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Vũ, Lưu Hớn. "QUAN HỆ ĐỐI ỨNG GIỮA VẦN TRONG TIẾNG TRUNG QUỐC VÀ VẦN TRONG ÂM HÁN VIỆT." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 18 (November 18, 2021): 28–37. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4951.

Full text
Abstract:
Bài viết tìm hiểu quan hệ đối ứng giữa vần trong tiếng Trung Quốc và vần trong âm Hán Việt. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu của bài viết là phiên âm tiếng Trung Quốc và âm Hán Việt của 3000 chữ Hán trong Phân loại các cấp độ âm tiết, chữ Hán, từ vựng sử dụng trong giáo dục tiếng Trung Quốc cho người nói các ngôn ngữ khác do tổ chức Hanban (Trung Quốc) công bố vào năm 2010. Bài viết sử dụng phương pháp định lượng và phương pháp đối chiếu, thông qua SPSS 25.0 tiến hành thống kê số lượng và tỉ lệ phần trăm các hình thức đối ứng trong âm Hán Việt của vần trong tiếng Trung Quốc và các hình thức đối ứng trong tiếng Trung Quốc của vần trong âm Hán Việt. Sau đó, bài viết xác định hình thức đối ứng một chiều chủ yếu bằng tiêu chí “hình thức đối ứng chủ yếu là hình thức đối ứng có tỉ lệ phần trăm ≥ tỉ lệ phần trăm trung bình”. Trên cơ sở đó, bài viết xây dựng được bảng quy luật đối ứng giữa vần trong tiếng Trung Quốc và vần trong âm Hán Việt.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Lê, Phong, and Mạnh. "Tổng hợp và hiệu quả sinh nhiệt của các hạt nano tổ hợp Fe3O4-Ag." Journal of Military Science and Technology, no. 77 (February 25, 2022): 111–19. http://dx.doi.org/10.54939/1859-1043.j.mst.77.2022.111-119.

Full text
Abstract:
Vật liệu tổ hợp hai thành phần kim loại và oxit sắt từ nhận được nhiều sự quan tâm trong những năm gần đây nhờ hiệu quả sinh nhiệt cao do tính chất cộng hưởng plasmonic bề mặt cục bộ (LSPR) của thành phần kim loại và khả năng đốt nóng cảm ứng từ của oxit sắt từ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp vật liệu tổ hợp Fe3O4-Ag bằng phương pháp phát triển hạt và đánh giá ảnh hưởng của tỉ lệ Ag trong vật liệu lên khả năng sinh nhiệt khi kết hợp đồng thời hai điều kiện chiếu laser và áp đặt từ trường xoay chiều. Các mẫu vật liệu tổ hợp với tỉ phần Fe3O4:Ag lần lượt là 1:0,54; 1: 1,01 và 1: 1,62 đều thể hiện khả năng sinh nhiệt khi dùng đồng thời từ trường và laser là cao hơn so với chỉ dùng từ trường hoặc laser. Một kết quả ấn tượng, mẫu có tỉ lệ Ag thấp nhất cho thấy khả năng sinh nhiệt (SAR) đạt 230,5 W/g khi đồng thời đặt trong từ trường (200 Oe, 340 kHz) và laser với công suất thấp (0,14 W/cm2) và cao hơn gần 3,5 lần so với SAR của mẫu Fe3O4.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Hằng, Dương Thu, and Lê Thị Lệ. "VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA KIỀU NGUYỆT NGA (TRUYỆN LỤC VÂN TIÊN) TRONG TƯƠNG QUAN SO SÁNH VỚI THÚY KIỀU (TRUYỆN KIỀU)." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 12 (September 26, 2022): 116–23. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6375.

Full text
Abstract:
Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Trong đó, văn hóa ứng xử của Kiều Nguyệt Nga mang nét đặc trưng về văn hóa ứng xử người Việt nói chung, của người dân Nam Bộ nói riêng. Đặt văn hóa ứng xử của Kiều Nguyệt Nga trong tương quan so sánh với Thúy Kiều (Truyện Kiều) của Nguyễn Du, chúng ta sẽ thấy được những điểm tương đồng và khác biệt. Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là phân tích, so sánh đối chiếu và phương pháp liên ngành để làm sáng rõ những điểm tương đồng và khác biệt trong văn hóa ứng xử của Kiều Nguyệt Nga và Thúy Kiều. Những nguyên nhân cơ bản của những điểm tương đồng và khác biệt đó là thời đại lịch sử, văn hóa vùng miền, chủ đề tác phẩm và phong cách tác giả. Đây cũng chính là những lưu ý quan trọng khi tiếp cận Truyện Kiều và Truyện Lục Vân Tiên nói chung, hai nhân vật nữ chính trong hai truyện Nôm này nói riêng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Bùi, Thi Hồng Thắm. "Khung và hệ quy chiếu trái đất." Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, no. 9 (September 1, 2011): 43–47. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2011.9.464.

Full text
Abstract:
Khung và hệ quy chiếu trái đất đã được ứng dụng trong thực tiễn giải quyết các vấn đề nghiên cứu khoa học có độ chính xác cao như địa động học, hệ quy chiếu quốc gia, quan trắc chuyển dịch mảng của vỏ trái đất,... Bài viết này giới thiệu khái quát về khung quy chiếu, hệ quy chiếu và các sản phẩm của khung quy chiếu trái đất quốc tế từ khi bắt đầu cho đến thời điểm hiện nay.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

Anh, Trần Ngọc, Phạm Thị Thanh Vân, and Vũ Duy Tùng. "Đánh giá mối liên quan giữa kích thước bàn tay với kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình." VietNam Military Medical Unisversity 47, no. 6 (September 7, 2022): 44–58. http://dx.doi.org/10.56535/jmpm.v47i6.50.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Từ các kích thước bàn tay và mối tương quan với chiều dài chi trên, chiều cao đứng và cân nặng, nghiên cứu đã có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực như khảo cổ học, nhận dạng dân tộc, y học lao động… Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa kích thước bàn tay với kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 620 sinh viên tuổi từ 18 - 25 trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 8/2021 - 3/2022. Kết quả: Các kích thước bàn tay thuộc nhóm chiều dài, chiều rộng, chiều dày và kích thước vòng có liên quan chặt chẽ với từng nhóm; nhóm chiều dài có tương quan vừa với nhóm kích thước về chiều rộng, độ dày hay kích thước vòng bàn tay. Kích thước rộng bàn tay có tương quan vừa với chiều dày và vòng bàn tay. Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới 43,13 ± 2,35 và 42,24 ± 2,17 ở nữ giới, p < 0,05. Phương trình tương quan được thể hiện chặt chẽ giữa chiều cao đứng so với chiều dài bàn tay, dài chi trên, dài xương trụ ở nam giới và dài xương quay ở nữ giới (ở nam giới H = 1,35*Dct + 67,37, nữ giới H = 1,26*Dct + 69,81, với r lần lượt là 0,76 và 0,77), các nhóm khác chỉ đạt tương quan vừa. Kết luận: Có mối tương quan chặt chẽ giữa nhóm kích thước bàn tay; chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới là 43,13 ± 2,35; ở nữ giới là 42,24 ± 2,17, p < 0,05; phương trình liên quan chặt chẽ nhất thuộc nhóm chiều cao đứng với dài chi trên. * Từ khóa: Nhân trắc bàn tay; Chi trên; Chiều cao đứng; Cân nặng; Chỉ số bàn tay.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Castrogiovanni, Paola, Cristina Sanfilippo, Rosa Imbesi, Grazia Maugeri, Debora Lo Furno, Daniele Tibullo, Alessandro Castorina, Giuseppe Musumeci, and Michelino Di Rosa. "Brain CHID1 Expression Correlates with NRGN and CALB1 in Healthy Subjects and AD Patients." Cells 10, no. 4 (April 13, 2021): 882. http://dx.doi.org/10.3390/cells10040882.

Full text
Abstract:
Alzheimer’s disease is a progressive, devastating, and irreversible brain disorder that, day by day, destroys memory skills and social behavior. Despite this, the number of known genes suitable for discriminating between AD patients is insufficient. Among the genes potentially involved in the development of AD, there are the chitinase-like proteins (CLPs) CHI3L1, CHI3L2, and CHID1. The genes of the first two have been extensively investigated while, on the contrary, little information is available on CHID1. In this manuscript, we conducted transcriptome meta-analysis on an extensive sample of brains of healthy control subjects (n = 1849) (NDHC) and brains of AD patients (n = 1170) in order to demonstrate CHID1 involvement. Our analysis revealed an inverse correlation between the brain CHID1 expression levels and the age of NDHC subjects. Significant differences were highlighted comparing CHID1 expression of NDHC subjects and AD patients. Exclusive in AD patients, the CHID1 expression levels were correlated positively to calcium-binding adapter molecule 1 (IBA1) levels. Furthermore, both in NDHC and in AD patient’s brains, the CHID1 expression levels were directly correlated with calbindin 1 (CALB1) and neurogranin (NRGN). According to brain regions, correlation differences were shown between the expression levels of CHID1 in prefrontal, frontal, occipital, cerebellum, temporal, and limbic system. Sex-related differences were only highlighted in NDHC. CHID1 represents a new chitinase potentially involved in the principal processes underlying Alzheimer’s disease.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Buzzard, P. J., W. V. Bleisch, D. Xü, and H. Zhang. "Evidence for lekking in chiru." Journal of Zoology 276, no. 4 (December 2008): 330–35. http://dx.doi.org/10.1111/j.1469-7998.2008.00493.x.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Giles, Carolyn M. "C4: Rodgers and Chido Typing." Complement and Inflammation 7, no. 4-6 (1990): 213–17. http://dx.doi.org/10.1159/000463149.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Chiou, Rachel. "Rachel Chiou: The village nurse." Practice Nursing 17, no. 12 (December 2006): 630. http://dx.doi.org/10.12968/pnur.2006.17.12.22417.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Park, Minkyu, Changsub Uhm, Youngseok Song, and Moojong Park. "Natural River Flow Characteristics Using Chiu Velocity Distribution." Journal of Korean Society of Hazard Mitigation 12, no. 4 (August 31, 2012): 209–14. http://dx.doi.org/10.9798/kosham.2012.12.4.209.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Loan, Lê Thị Thanh, and Nguyễn Thanh Bình. "Những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của Việt Nam." KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 13, no. 3 (June 7, 2020): 21–32. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.13.3.1509.2018.

Full text
Abstract:
Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường nghèo theo cách tiếp cận nghèo đa chiều để tính toán các chỉ số về nghèo đa chiều của Việt Nam và các vùng kinh tế của Việt Nam. Qua đó, phân tích và đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của Việt Nam và các vùng kinh tế năm 2014, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng một hộ gia đình rơi vào tình trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam. Nhóm tác giả đã sử dụng dữ liệu chéo, nguồn dữ liệu thứ cấp từ kết quả khảo sát Mức sống Hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2014 của Tổng cục Thống kê để tính toán và đánh giá thực trạng nghèo đa chiều. Ngoài ra, mô hình hồi quy xác suất với biến nhị phân (Binary Logistic/Binary Logit) được sử dụng để xác định mối quan hệ và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học và các yếu tố kinh tế - xã hội đến xác suất một hộ là nghèo đa chiều. Từ kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị, hàm ý chính sách được đưa ra nhằm giảm nghèo đa chiều, giảm thiếu hụt từng chiều nghèo của Việt Nam và các vùng kinh tế.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Hạnh, Nguyễn Thị Tuyết. "CÁC GIỚI TỪ ĐỊNH VỊ “AT, IN, ON” TRONG TIẾNG ANH VÀ VIỆC ĐỐI DỊCH SANG TIẾNG VIỆT QUA KHUNG THAM CHIẾU ĐỊNH VỊ." Tạp chí Khoa học 17, no. 1 (January 14, 2020): 73. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.1.2580(2020).

Full text
Abstract:
Dựa trên vai trò của khung tham chiếu dưới tác động của văn hóa điểm nhìn ở hai dân tộc Anh và Việt dùng làm tiền đề tri nhận trong việc đối dịch, bài viết trình bày sự biện giải của quá trình đối dịch về sự tương đồng cũng như khác biệt về mặt ngữ nghĩa của giới từ định vị “at, in, on” trong tiếng Anh với các đơn vị ngôn ngữ định vị tương ứng trong tiếng Việt qua những ngữ cảnh giao tiếp cụ thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu đối tượng quy chiếu (ĐTQC) trong hệ quy chiếu định vị của giới từ định vị tiếng Anh được đồng hóa với người nói trong tiếng Việt [tương đồng về khung tham chiếu trong hệ quy chiếu định vị] thì ngữ nghĩa biểu hiện chuyển dịch của giới từ định vị “at, in, on” sẽ tương đồng với ngữ nghĩa biểu hiện của các đơn vị tương ứng trong tiếng Việt. Ngược lại, ngữ nghĩa cấu trúc khác biệt được biểu hiện là do không có sự tương đồng về khung tham chiếu định vị trong hệ quy chiếu định vị.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Skalska-Dulińska, Barbara, Borys Witkiewicz, and Iwona Ptasznik. "Freezing of gait rehabilitation in Parkinson’s disease." Aktualności Neurologiczne 14, no. 2 (July 30, 2014): 140–48. http://dx.doi.org/10.15557/an.2014.0016.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Thu Thủy, Đặng. "Vi Thuy Linh essay - “soul passport”." Journal of Science, Social Science 61, no. 2 (2016): 68–74. http://dx.doi.org/10.18173/2354-1067.2016-0011.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Nguyễn, Thị Ánh Hồng. "CHIỀU CAO TUYẾN YÊN CỦA NGƯỜI VIỆT NAM TRÊN MRI." Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, no. 12 (July 11, 2022): 529–32. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.12.322.2013.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTMục đích: xác định chiều cao tuyến yên bình thường của người Việt Nam theo giới và tuổi.Phương pháp nghiên cứu: đo chiều cao tuyến yên của 1000 bệnh nhân > 10 tuổi, chụp MRI não tại MEDIC trong khoảng thời gian 9/2012 - 2/2013, bằng máy MRI GE 1.5T, trên chuỗi xung Sagittal T1WI.Kết quả: phân tích số liệu theo giới và theo tuổi theo các nhóm 10 - 19 tuổi, 20 - 29 tuổi, 30 - 39 tuổi, 40 - 49 tuổi, 50 - 59 tuổi, 60 - 69 tuổi và trên 70 tuổi. Có sự khác biệt chiều cao tuyến yên giữa nam và nữ. Chiều cao tuyến yên trung bình ở nam là 4.74, ở nữ là 5.24. Chiều cao tuyến yên thay đổi theo nhóm tuổi, đỉnh cao ở nhóm 20 - 29tuổi ở cả 2 giới và giảm theo tuổi.Kết luận: chiều cao tuyến yên thay đổi theo tuổi và có sự khác biệt giữa 2 giới.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

Ngọc, Hoàng Văn, Nguyễn An Sơn, Lê Viết Huy, Nguyễn Thị Minh Sang, Lê Thị Thanh Trân, Đỗ Thị Lệ, and Nguyễn Thị Phúc. "EFFECT OF X-RAY IRRADIATION ON THE PHYSICAL PROPERTIES OF POLYVINYL CHLORIDE." Tạp chí Khoa học 18, no. 3 (March 30, 2021): 395. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.3.2872(2021).

Full text
Abstract:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng máy phát tia X MBR-1618R-BE (Hitachi) phát tia X năng lượng thấp với liều chiếu 0.5 kGy, 1.0 kGy, 5 kGy và 10 kGy tương ứng thời gian chiếu 7.83 phút, 15.75 phút, 78.73 phút và 157.46 phút để khảo sát ảnh hưởng của liều chiếu xạ tia X lên tính chất hóa lí trên vật liệu PVC. Các mẫu trước và sau chiếu xạ được hóa lỏng bằng phá mẫu vi sóng Mars 6 và chụp ảnh nhiễu xạ tia X (XRD) để xác định đặc điểm hình thái cấu trúc của mẫu PVC. Kết quả chụp XRD cho thấy sự thay đổi của cấu trúc polymer PVC phụ thuộc mạnh vào liều chiếu xạ. Tại các đỉnh cực đại nhiễu xạ của các góc 17.670 và 26.170, số đếm tại vùng đỉnh suy giảm mạnh ở liều chiếu thấp tại 0.5 kGy và 1 kGy. Trong vùng này, sự thay đổi cấu trúc theo liều chiếu có dạng hàm tuyến tính bậc nhất. Trong vùng liều chiếu lớn hơn (từ 1 kGy đến 10 kGy), ảnh hưởng lên sự thay đổi cấu trúc PVC giảm dần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc ứng dụng bức xạ trong phá hủy PVC có thể được ứng dụng để giảm thời gian phân huỷ và ứng dụng trong xử lí rác thải ra môi trường.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Chiu, Edmond. "Commentary 2: Edmond Chiu." Australasian Psychiatry 9, no. 2 (June 2001): 113–14. http://dx.doi.org/10.1046/j.1440-1665.2001.0315c.x.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Gewin, Virginia. "Turning point: Rossa Chiu." Nature 477, no. 7366 (September 2011): 623. http://dx.doi.org/10.1038/nj7366-623a.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Suit, Herman, Jay Loeffler, and George Chen. "Chiu-Chen Wang, M.D." International Journal of Radiation Oncology*Biology*Physics 65, no. 2 (June 2006): 317–18. http://dx.doi.org/10.1016/j.ijrobp.2006.01.046.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Chiu, T. T. "Chiu ionospheric model (1975)." Planetary and Space Science 40, no. 4 (April 1992): 544. http://dx.doi.org/10.1016/0032-0633(92)90175-n.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Dương, Vân Phong, and Văn Lân Nguyễn. "Phân tích các thuật toán tính chuyển tọa độ phẳng sang tọa độ phẳng." Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, no. 10 (December 1, 2011): 24–29. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2011.10.470.

Full text
Abstract:
Vấn đề tính chuyển tọa độ phẳng trong công tác trắc địa đang là công việc cần thiết trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Các loại tư liệu bản đồ hiện có đang sử dụng hệ quy chiếu HN-72 không còn phù hợp với hệ quy chiếu VN-2000. Vì vậy, công việc đặt ra là tính chuyển tọa độ từ hệ quy chiếu HN-72 sang hệ quy chiếu mới VN-2000. Bài báo tổng hợp và phân tích một số công thức tính chuyển tọa độ phẳng sang tọa độ phẳng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Jackson, Donald, and Antonia Benavente. "Instrumentos líticos del complejo pastoril temprano Chiu Chiu 200, norte de Chile." Estudios Atacameños. Arqueología y antropología surandinas., no. 12 (1997): 35–45. http://dx.doi.org/10.22199/s07181043.1997.0012.00005.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Hà, Minh Hòa. "Nâng cao độ chính xác của mô hình Quasigeoid quốc gia nhờ xây dựng hệ quy chiếu không gian quốc gia." Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, no. 40 (June 1, 2019): 1–10. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2019.40.305.

Full text
Abstract:
Trong quá trình xây dựng hệ quy chiếu không gian quốc gia, trên cở sở định vị lại ellipsoid WGS84 quy chiếu quốc gia sát nhất với mặt quasigeoid quốc gia, chúng ta sẽ nâng cao độ chính xác của 07 tham số chuyển tọa độ từ ITRF về hệ quy chiếu không gian quốc gia, đặc biêt là tham số thay đổi tỷ lệ xích giữa hai hệ tọa đô nêu trên. Điều này cho phép chuyển đổi chính xác độ cao trắc địa toàn cầu được xác định bằng công nghệ GNSS từ ellipsoid WGS84 quy chiếu quốc tế về ellipsoid WGS84 quy chiếu quốc gia phục vụ việc xây dựng mô hình quasigeoid quốc gia độ chinh xác cao. Bài báo khoa học này sẽ luận chứng cho cách tiếp cận nêu trên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Đoàn, Dương Văn, Hoàng Linh Chi, Nguyễn Thanh Tiến, and Trần Thị Thu Hà. "NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CHIỀU DÀI SỢI GỖ KEO LÁ TRÀM (Acacia auriculiformis) TRỒNG TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ, VIỆT NAM." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 01 (January 12, 2022): 68–74. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5264.

Full text
Abstract:
Sợi gỗ là thành phần quan trọng trong cấu tạo gỗ và trong công nghệ sản xuất giấy, bột giấy và ván sợi. Trong nghiên cứu này, chiều dài sợi gỗ của Keo lá tràm 5 tuổi thuộc dòng Clt43 được kiểm tra ở vị trí gần tâm và gần vỏ tại chiều cao 1,3 m. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chiều dài sợi gỗ trung bình gần vỏ (1,32 mm) là cao hơn rõ ràng (P < 0,05) so với chiều dài sợi gỗ trung bình ở vị trí gần tâm (1,11 mm). Vận tốc truyền sóng ứng suất và khối lượng thể tích là hai chỉ số có thể được sử dụng để dự đoán chiều dài sợi gỗ. Tuy nhiên, khi sử dụng riêng biệt thì mức độ dự đoán là không cao. Khi sử dụng kết hợp hai chỉ số này, khả năng dự đoán chiều dài sợi gỗ đã tăng lên đáng kể với hệ số tương quan là 0,84 (P < 0,001). Kết quả này gợi ý rằng, công nghệ sóng ứng suất có thể được sử dụng kết hợp với khối lượng thể tích gỗ trong dự đoán nhanh chiều dài sợi gỗ phục vụ cho việc lọc nguồn nguyên liệu gỗ Keo lá tràm trước khi sản xuất giấy, bột gấy hay ván sợi.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Nguyễn Thành, Đồng. "Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều sâu chôn thuốc nổ đến kích thước vùng phá hủy văng vật liệu rắn khi nổ lượng nổ tập trung." Transport and Communications Science Journal 72, no. 6 (August 15, 2021): 753–62. http://dx.doi.org/10.47869/tcsj.72.6.7.

Full text
Abstract:
Việc sử dụng năng lượng nổ trong thi công công trình ngầm và khai thác mỏ đang được ứng dụng rộng rãi và sử dụng hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của chiều sâu chôn thuốc nổ đến kích thước vùng phá hủy văng vật liệu rắn khi nổ lượng nổ tập trung, làm rõ mối liên hệ giữa tác dụng của nổ văng phụ thuộc vào chiều sâu chôn thuốc một cách toàn diện hơn. Từ việc nghiên cứu phân tích lý thuyết nổ trong môi trường rắn bằng lượng nổ tập trung, kết hợp với việc tiến hành thí nghiệm nổ trên mô hình thu nhỏ vật liệu rắn là hỗn hợp vữa xi măng – cát đựng trong 1 chiếc bể kích thước 4,5x4,5x0,5m, bài báo đã thiết lập được hàm qui luật thực nghiệm về sự phụ thuộc bán kính phễu văng vào chiều sâu chôn thuốc, sự phụ thuộc về chiều sâu trông thấy phễu văng vào chiều sâu chôn thuốc nổ, tìm ra được chiều sâu chôn thuốc tối ưu và khuyến cáo giải pháp nổ hiệu quả trong thực tiễn.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Hương, Đồng Thị Mai, Phạm Thanh Hải, and Nguyễn Hồng Nhật Minh. "Nghiên cứu hình thái chân răng của răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên đã nhổ tại Khoa Răng hàm mặt Trường Đại học Y dược Hải Phòng, 2018." Tạp chí Y học Dự phòng 32, no. 5 (June 29, 2022): 87–94. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2022/752.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm mô tả hình thái chân răng của răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên đã nhổ tại KhoaRăng hàm mặt Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, 2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đốitượng nghiên cứu gồm 86 răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên đã nhổ, được làm sạch. Chọn mẫu chủđích, chọn những răng đủ tiêu chuẩn lựa chọn cho nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Răng 6, 7hàm trên gặp chủ yếu răng có 3 chân. Hình thái chân răng giang và hình thái chân răng song song chiếmchủ yếu, hai hình thái chân răng chụm và dính chóp ít gặp. Chiều cao thân chung chân răng: Răng 6 cóchiều cao thân chung chân răng mặt ngoài (3,6 ± 1,3mm) nhỏ hơn chiều cao thân chung chân răng mặtgần (4,4 ± 1,1mm) và chiều cao thân chung chân răng mặt xa (4,3 ± 1,2mm). Răng 7 có chiều cao thânchung chân răng mặt ngoài (3,4 ± 0,9mm) nhỏ hơn chiều cao thân chung chân răng mặt gần (4,1 ± 0,9mm) và chiều cao thân chung chân răng mặt xa (3,7 ± 0,9mm). Răng 6 trên có chiều cao thân chung chân răng lớn hơn so với răng 7 trên. Kết luận: Răng 6,7 hàm trên chủ yếu có 3 chân, chân răng giang và song song gặp chủ yếu, thân chung chân răng của răng 6 lớn hơn răng 7.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Huyên, Phan Xuân, Nguyễn Văn Kết, Phan Hoàng Đại, and Nguyễn Thị Cúc. "NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO VÀ NUÔI TRỒNG CÂY LAN GẤM (ANOECTOCHILUS LYLEI ROLFE EX DOWNIES) Ở ĐIỀU KIỆN EX VITRO." Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 6, no. 4 (January 4, 2017): 481. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.6.4.90(2016).

Full text
Abstract:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu nhân giống in vitro và nuôi trồng loài Anoectochilus lylei Rolfe ex Downies ở điều kiện ex vitro, là một loại thảo dược quí và tốt cho sức khỏe của con người. Kết quả cho thấy, môi trường MS bổ sung 1 mg/l BA là tốt nhất đến sự tái sinh chồi in vitro sau 60 ngày nuôi cấy, với số chồi 5,70 chồi/mẫu, chiều cao chồi 3,72 cm. Môi trường MS bổ sung 0 – 2 mg/l NAA đều thích hợp đến sự tái sinh rễ in vitro sau 30 ngày nuôi cấy, với tỉ lệ tái sinh rễ 100%. Chuyển cây lan gấm in vitro ra điều kiện ex vitro, giá thể 90% vụn xơ dừa phối trộn 10% tro trấu là tốt nhất đến sự thích nghi của cây con sau 60 ngày nuôi trồng, với chiều cao cây 7,00 cm, chiều dài rễ 4,74 cm và tỉ lệ sống đạt 100%. Nuôi trồng cây lan ở điều kiện ex vitro, sau 120 ngày nuôi trồng, phun phân Nitrophoska® Foliarvới nồng độ 2 g/l (chiều cao cây đạt 11,00 cm, chiều dài rễ 7,60 cm, khối lượng tươi 1,81 g/cây, tỉ lệ sống đạt 100%) tốt hơn nồng độ 1 g/l (chiều cao cây đạt 9,80 cm, chiều dài rễ 6,70 cm, khối lượng tươi 1,64 g/cây, tỉ lệ sống đạt 100%).
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Hằng, Nguyễn Thị Thanh, Lê Ái Vân, Đinh Văn Khiêm, Hoàng Văn Cương, Nguyễn Thị Phượng Hoàng, and Phan Xuân Huyên. "NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO VÀ SỰ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CÂY GIẢO CỔ LAM (GYNOSTEMMA PUBESCENS) TRONG NHÀ KÍNH." Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 8, no. 3 (September 30, 2018): 99. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.8.3.506(2018).

Full text
Abstract:
Cây Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens) phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc, là một trong những loại thảo dược quí và tốt cho sức khỏe của con người. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu nhân giống in vitro và nuôi trồng đánh giá sự sinh trưởng phát triển cây Giảo cổ lam cấy mô trong nhà kính tại Đà Lạt, Lâm Đồng. Kết quả cho thấy, môi trường MS (Murashige Skoog) bổ sung 1mg/l BA, 30g/l sucrose, 8g/l agar, pH 5.8 là tốt nhất đến sự tái sinh chồi in vitro, với chiều cao chồi 1.84 cm, số chồi 10.50 chồi/mẫu. Môi trường MS bổ sung 0.5 mg/l TDZ, 30g/l sucrose, 8 g/l agar, pH 5.8 là tốt nhất đến sự tái sinh chồi in vitro, với chiều cao chồi 1.99cm, số chồi 13.80 chồi/mẫu. Nồng độ IBA từ 0 - 1 mg/l đều thích hợp đến sự tái sinh rễ in vitro của cây Giảo cổ lam, với tỉ lệ tái sinh rễ đạt 100%. Vụn xơ dừa là giá thể thích hợp nhất để chuyển cây Giảo cổ lam cấy mô ra ngoài vườn ươm, với tỷ lệ sống đạt 100%, chiều cao cây 9.73cm, chiều dài rễ 6.45cm. Đất mùn là giá thể tốt nhất đến sự sinh trưởng phát triển của cây, với tỷ lệ sống đạt 100%, chiều cao cây 82.08cm, chiều dài rễ 36.57cm, khối lượng tươi 57.32g/cây. Tưới 100 ml phân Nitrophoska (2 g/l) theo định kỳ mỗi tuần một lần là tốt nhất đến sự sinh trưởng phát triển của cây, với tỷ lệ sống đạt 100%, chiều cao cây 94.22cm, chiều dài rễ 37.71cm, khối lượng tươi 59.38g/cây.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography