Academic literature on the topic 'Bác sĩ y học cổ truyền'

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the lists of relevant articles, books, theses, conference reports, and other scholarly sources on the topic 'Bác sĩ y học cổ truyền.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Journal articles on the topic "Bác sĩ y học cổ truyền"

1

Võ, Duy Vũ, Thị Tố Liên Phạm, and Ngọc An Nguyễn. "TÌNH HÌNH TƯƠNG TÁC THUỐC TÂN DƯỢC TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH CÀ MAU NĂM 2022." Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 65 (October 31, 2023): 129–36. http://dx.doi.org/10.58490/ctump.2023i65.1479.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Một số tương tác thuốc mang lại lợi ích đáng kể nhưng trong nhiều trường hợp là nguyên nhân gây ra các biến cố bất lợi. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình hình tương tác thuốc tân dược và các yếu tố liên quan trong điều trị bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cà Mau năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 420 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cà Mau từ 01/9/2022 đến 31/12/2022. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả: Tỷ lệ tương tác thuốc của bệnh án nội trú là 45,5%. Các bác sĩ chưa đào tạo sau đại học kê đơn có tương tác thuốc với tỷ lệ 41,4%; chuyên khoa 1 và thạc sĩ là 30,5%; chuyên khoa 2 và tiến sĩ là 9,1%. Tương tác thuốc gặp ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ 37-62%. Tỷ lệ bệnh nhân dùng trên 7 thuốc trong một đơn có tương tác thuốc là 53,8%. Những bệnh nhân có di chứng tai biến mạch máu não, suy thận, đái tháo đường, bệnh lý cơ xương khớp có tỷ lệ tương tác thuốc cao hơn không mắc bệnh lần lượt là 3,9 lần, 6,26 lần, 2,8 lần, 10.8 lần. Kết luận: Tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc trong kê đơn điều trị ở bệnh nhân nội trú là khá cao. Đa số các cặp tương tác thuốc là tương tác bất lợi ở mức độ trung bình. Tỷ lệ kê đơn thuốc có tương tác phụ thuộc nhiều vào các bác sĩ điều trị. Cần quan tâm hơn nữa đến các biện pháp can thiệp đồng bộ, liên tục và hiệu quả để hạn chế việc kê đơn thuốc có tương tác bất lợi.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Quyên, Nguyễn Thị, Phạm Ngọc Minh, Hoàng Văn Đông, Nguyễn Minh Sơn, Nguyễn Mạnh Tuấn, and Trần Bảo Ngọc. "Thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020." Tạp chí Y học Dự phòng 31, no. 6 (July 1, 2021): 19–28. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2021/370.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô tả thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền (YHCT) trên 340 bệnh nhân ung thư đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân ung thư sử dụng thuốc YHCT là 15,3%. Tỷ lệ sử dụng thuốc cao nhất là bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa với ung thư dạ dày (25,7%) và ung thư gan (25%). Các thuốc YHCT được sử dụng chủ yếu dưới dạng thang sắc (75%). Nguồn thông tin cho việc sử dụng đa số là người thân bạn bè (78,8%). Một số tác dụng chính sau khi sử dụng thuốc YHCT là cảm giác thư giãn, ngủ tốt hơn (44,2%) và cải thiện tâm lí, cảm xúc (40,4%). Tuy nhiên, khoảng 12% bệnh nhân ung thư gặp các tác dụng phụ. Gần hai phần ba số bệnh nhân ung thư sử dụng thuốc YHCT nhưng không chia sẻ với bác sĩ điều trị, vì bác sĩ không hỏi về vấn đề này (57,6%). Tỷ lệ bệnh nhân ung thư được bác sĩ hỏi về việc sử dụng thuốc YHCT chiếm 40,4% và họ đều được khuyên nên dừng sử dụng. Cần có sự quan tâm giáo dục nâng cao nhận thức về sử dụng thuốc YHCT cho các bệnh nhân ung thư trong việc phối hợp phương pháp điều trị giữa Tây y và YHCT an toàn và hiệu quả.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Hưng, Đoàn Quốc, Lê Minh Giang, Phạm Văn Minh, Hoàng Thị Hải Vân, Phạm Văn Tác, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Hoài Nam, et al. "Thực trạng nhân lực bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên ngành phục hồi chức năng làm việc tại bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện ở các vùng sinh thái." Tạp chí Nghiên cứu Y học 140, no. 4 (May 20, 2021): 211–19. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v140i4.151.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu nhằm mô tả tình hình nhân lực chuyên ngành phục hồi chức năng tại các bệnh viện đa khoa tỉnh/thành phố, bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện chuyên ngành phục hồi chức năng tại 7 tỉnh đaị diện cho 7 vùng sinh thái trên cả nước năm 2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng số liệu sẵn có kết hợp phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo các bệnh viện và các bác sĩ hiện đang công tác tại các bệnh viện. Kết quả cho thấy, tại 26 bệnh viện nghiên cứu có tổng cộng 200 bác sĩ công tác trong lĩnh vực phục hồi chức năng và 344 kỹ thuật viên phục hồi chức năng. Trình độ chuyên môn của các bác sĩ phần lớn là bác sĩ Y học cổ truyền (47%) và bác sĩ định hướng chuyên ngành phục hồi chức năng (25%). Phân bố nhân lực bác sĩ giữa các vùng sinh thái không đồng đều, trong đó đông nhất là ở các vùng Bắc Trung Bộ (27,5%), Trung du và Miền núi phía Bắc (25%). Trong khi đó, gần một nửa số kỹ thuật viên phục hồi chức năng tập trung tại vùng Duyên hải và Nam Trung Bộ (42,2%). Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra gần 70% là kỹ thuật viên vật lý trị liệu, riêng chuyên ngành ngôn ngữ trị liệu thấp nhất chỉ có 7,3%. Việc đào tạo nhân lực đúng chuyên ngành trong lĩnh vực phục hồi chức năng gồm bác sĩ chuyên ngành phục hồi chức năng và kỹ thuật viên phục hồi chức năng đồng đều theo các khu vực cũng như đáp ứng về mặt số lượng là rất cần thiết để phát triển và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong lĩnh vực phục hồi chức năng trong tương lai.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Nông, Duy Đông, Thị Minh Tâm Trần, and Quang Minh Trần. "Thực trạng nguồn nhân lực và khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế xã, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng năm 2022." Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 49, no. 2 (May 19, 2023): 45–49. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v49i2.27.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Mô tả thực trạng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trạm y tế xã, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng năm 2022. Mô tả thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế xã, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng năm 2022. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được tiến hành trên 350 người đến khám và điều trị tại trạm y tế xã huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng và 14 lãnh đạo trạm y tế và 14 cán bộ phụ trách phòng YHCT. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2022. Kết quả: Nguồn nhân lực tại trạm y tế (TYT), bác sĩ đa khoa chiếm tỷ lệ 21,31%, không có bác sĩ chuyên khoa YHCT (0%), y sĩ đa khoa chiếm số lượng lớn tại các trạm y tế (32,79%). Về vật tư, trang thiết bị y tế tối thiểu tương đối đầy đủ, trang thiết bị y tế về y dược cổ truyền: 100% TYT có máy điện châm và đèn hồng ngoại,… Người bệnh đến khám tại trạm y tế điều trị bằng YHCT kết hợp YHHĐ chiếm tỷ lệ 42,15%, điều trị bằng YHHĐ chiếm 57,85%. Nhóm bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết chiếm tỷ lệ đa số (35,71%). Người bệnh mong muốn được sử dụng nhiều hơn các dịch vụ KCB bằng YHCT tại TYT trong tương lai với tỷ lệ 92%. Kết luận: Nguồn nhân lực tại các TYT chưa đảm bảo về số lượng. Chất lượng nguồn nhân lực chuyên khoa YHCT chưa cao. Trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế khá đầy đủ. Trang thiết bị YHCT còn thiếu thốn. Phần lớn người bệnh được khảo sát có nhu cầu và mong muốn được sử dụng nhiều hơn các dịch vụ KCB bằng YHCT tại TYT trong tương lai.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Trần, Văn Bửu, Duy Miên Nguyễn, and Thanh Thái Lê. "Cập nhật chẩn đoán và điều trị u cận hạch vùng đầu cổ." Vietnam Journal of Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery 68, no. 61 (October 9, 2023): 41–57. http://dx.doi.org/10.60137/tmhvn.v68i61.64.

Full text
Abstract:
Đặt vấn đề: Những phát hiện mới về di truyền và sinh bệnh học của u cận hạch đã làm thay đổi đáng kể chiến lược xử trí bệnh lý này. Mục tiêu: Chúng tôi tóm tắt những hiểu biết gần đây về mặt di truyền học phân tử và những khuyến cáo cập nhật về chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh nhân u cận hạch vùng đầu cổ. Phương pháp: Tìm kiếm các bài báo liên quan chủ đề nghiên cứu bằng công cụ PubMed. Thuật ngữ được sử dụng gồm: "paraganglioma", "glomus tumor", "head and neck", "genetics", "endocrinology", "investigation" and "treatment". Kết quả: u cận hạch vùng đầu cổ chủ yếu liên quan đến đột biến dòng mầm trong họ gen succinate dehydrogenase (SDHx), trong đó đột biến SDHD và SDHB làm tăng nguy cơ của bệnh lý đa khối u và ác tính. Xét nghiệm di truyền được khuyến cáo thực hiện cho tất cả bệnh nhân. Gallium 68 tetraazacyclododecane tetraacetic acid-octreotate có độ nhạy rất cao và được khuyến cáo là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tay ở những bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh lý đa khối u và di căn, hoặc có chỉ định liệu pháp thụ thể peptid nhắm đích. Điều trị bảo tồn được ưu tiên nếu khối u nhỏ, không tiết catecholamine, và không gây triệu chứng, ngược lại, phẫu thuật lấy bỏ khối u được đặt ra. Xạ trị được chỉ định cho những khối u tái phát sau mổ và những khối u không tiết catecholamine nằm ở vị trí mà việc cắt bỏ có nguy cơ gây tổn thương nặng nề các cấu trúc mạch máu và thần kinh quan trọng. Liệu pháp phóng xạ trúng đích (theranostics) đang được chứng minh là một lựa chọn đầy hứa hẹn và khả thi cho những trường hợp di căn hoặc không thể phẫu thuật lấy bỏ khối u được. Bệnh nhân được xác định có đột biến gen succinate dehydrogenase cần được theo dõi lâu dài bằng các xét nghiệm sinh hoá và hình ảnh toàn thân. Kết luận: U cận hạch vùng đầu cổ là những khối u thần kinh nội tiết hiếm gặp, tiến triển chậm và thường liên quan đến đột biến dòng mầm trong họ gen succinate dehydrogenase. Những phát hiện gần đây về sinh bệnh học và tiến triển của u cận hạch đã làm thay đổi đáng kể chiến lược xử trí bệnh lý này. Bám sát các khuyến cáo cập nhật sẽ giúp ích cho các bác sĩ tai mũi họng trong chăm sóc và điều trị bệnh lý u cận hạch đạt được hiệu quả cao.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Nguyễn, Đình Toàn. "Liệu pháp chống đau trong bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường." Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, no. 46 (May 22, 2021): 81–88. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2021.46.7.

Full text
Abstract:
Đau trong Bệnh lý thần kinh ngoại biên do đái tháo đường xảy ra ở khoảng 25% bệnh nhân đái tháo đường và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Nó thường gây ra đau rát, dị cảm và tê kiểu mang găng, mang vớ tiến triển từ bàn chân và bàn tay. Các bác sĩ lâm sàng nên xem xét cẩn thận mục tiêu và tình trạng chức năng của bệnh nhân và các tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc khi lựa chọn phương pháp điều trị đau trong bệnh thần kinh ngoại biên do Đái tháo đường. Pregabalin và Duloxetine là những loại thuốc duy nhất được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị chứng đau này. Dựa trên các hướng dẫn thực hành hiện tại, những loại thuốc này cộng với Gabapentin và Amitriptyline, nên được xem xét để điều trị ban đầu. Liệu pháp thứ hai bao gồm các loại thuốc giống Opioid (tramadol và tapentadol), Venlafaxine, Desvenlafaxine và các chất bôi ngoài da (miếng dán Lidocain và kemCapsaicin). Isosorbide dinitrate dạng xịt và kích thích dây thần kinh qua da có thể giúp giảm đau ở một số bệnh nhân và có thể được xem xét tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Opioid và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc là những loại thuốc thứ ba không bắt buộc. Châm cứu, y học cổ truyền Trung Quốc, axit alpha lipoic, acetyl-l-carnitine, dầu hoa anh thảo và trường điện từ thiếu bằng chứng chất lượng cao để hỗ trợ việc sử dụng trong điều trị đau ở bệnh nhân bệnh thần kinh ngoại biên do ĐTĐ
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Đàm, Tú Quỳnh, and Thị Hoa Phạm. "Thực trạng học tiếng Trung chuyên ngành y học cổ truyền của sinh viên tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam." Viet Nam Journal of Traditional Medicine and Pharmacy 35, no. 2 (March 10, 2021): 12–18. http://dx.doi.org/10.60117/vjmap.v35i2.133.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu cắt ngang nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng học tiếng Trung chuyên ngành Y học cổ truyền của sinh viên hệ chính quy năm thứ 3 đang học tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam năm học 2019-2020. Khảo sát, đánh giá thực trạng của sinh viên thông qua bộ câu hỏi phát vấn gồm 25 câu hỏi với 345 đối tượng nghiên cứu tham gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên thấy học tiếng Trung chuyên ngành rất cần thiết là 95.9%, 95.1% cảm thấy nội dung giáo trình Hán ngữ Trung Y sử dụng để giảng dạy hiện nay là phù hợp. Nghiên cứu đã tìm thấy có mối liên quan giữa nội dung giảng dạy, phương pháp học và dạy, thời lượng và sĩ số.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Thảo, Trần Như, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng, Lô Thị Ngọc Nữ, Lê Thị Diễm Trinh, Đỗ Thị Hoài Thương, Nguyễn Quang Bảo, Phùng Trí Dũng, and Trần Ngọc Đăng. "Nhu cầu đào tạo về biến đổi khí hậu và sức khỏe ở các Trường Đại học Y khoa tại Việt Nam." Tạp chí Nghiên cứu Y học 142, no. 6 (June 30, 2021): 133–41. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v142i6.233.

Full text
Abstract:
Thực hiện nghiên cứu bàn giấy (Desk Study) và nghiên cứu định tính cho thấy sinh viên y đa khoa và y học dự phòng đang được đào tạo 1 - 2 tiết về biến đổi khí hậu và sức khỏe. Việc đào tạo về biến đổi khí hậu là rất cần thiết, giúp bác sĩ đa khoa điều trị và tư vấn bệnh nhân, giúp bác sĩ y học dự phòng dự đoán xu hướng bệnh, lập kế hoạch truyền thông, ứng phó khẩn cấp với biến đổi khí hậu. Sinh viên mong muốn được lồng ghép về biến đổi khí hậu vào đào tạo trong năm 2 - 3 cho y đa khoa và năm 4 - 5 cho y học dự phòng. Với thời lượng 4 - 5 tiết và khuyến khích áp dụng các phương pháp thuyết trình, báo cáo, thảo luận. Nên đào tạo những nội dung có tính ứng dụng như các vấn đề sức khỏe do biến đổi khí hậu, cách xử lý, lập kế hoạch truyền thông, ứng phó với biến đổi khí hậu. Cần có nhiều nghiên cứu hơn nhằm đánh giá hiệu quả đào tạo về biến đổi khí hậu cho sinh viên y khoa, đề xuất chương trình đào tạo thích hợp cho sinh viên y khoa và giảng viên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Trịnh, Khắc Mạnh. "Truyện thơ của các dân tộc (Kinh, Tày, Thái) từ góc nhìn so sánh qua truyện thơ “Dũng sĩ diệt ác thú”." SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 5, no. 11 (December 8, 2020): 5–12. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2019/272.

Full text
Abstract:
Một mảng văn học đặc sắc mà ba dân tộc Kinh, Tày và Thái đã sử dụng chữ viết cổ truyền của mình để sáng tác nên những tác phẩm bất hủ truyền lại đến hôm nay. Đó là thể loại truyện thơ: dân tộc Kinh có truyện thơ Nôm viết theo thể song thất lục bát, dân tộc Tày có truyện thơ Nôm viết theo thể thất ngôn trường thiên, dân tộc Thái có truyện thơ viết bằng chữ Thái cổ thể tự do. Mảng văn học này đã đóng góp nhất định vào lịch sử phát triển văn học của mỗi dân tộc nói riêng và lịch sử văn học Việt Nam nói chung. Để có cái nhìn so sánh văn học Việt Nam nói chung và truyện thơ giữa các dân tộc Kinh, Tày và Thái; bài viết chọn các tác phẩm có cùng đề tài cốt truyện về dũng sĩ diệt ác thú để phân tích, từ đó đưa ra một số nhận xét về sự giao thoa văn hóa, văn học giữa các dân tộc Kinh, Tày và Thái ở miền Bắc Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Hương, Phạm Thu. "XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỰ ĐỘNG PHÂN VÙNG KHOẢNG SÁNG SAU GÁY TRÊN ẢNH SIÊU ÂM THAI." TNU Journal of Science and Technology 229, no. 07 (June 11, 2024): 141–48. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.10205.

Full text
Abstract:
Việc xác định vùng khoảng sáng sau gáy (độ mờ da gáy) trên ảnh siêu âm thai trong quý I của thai kỳ là một bước quan trọng và cần thực hiện với tất cả các thai phụ nhằm phát hiện sớm hội chứng Down, hội chứng Turner, dị dạng thai và một số hội chứng di truyền khác. Hiện tại việc siêu âm đo độ mờ da gáy được thực hiện thủ công bởi các bác sĩ siêu âm có trình độ cao và được cấp chứng chỉ, nên kết quả phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của bác sĩ. Do đó, cần có phương pháp để tự động xác định vùng khoảng sáng sau gáy, nhằm hỗ trợ các bác sĩ đo độ mờ da gáy một cách nhanh chóng và chính xác. Bài báo này tập trung vào việc sử dụng mô hình mạng học sâu phân vùng ảnh siêu âm thai để phát hiện vùng khoảng sáng sau gáy. Một số mô hình học sâu phân vùng ảnh phổ biến như FPN, UNet, UNet++, DeepLabV3 và DeepLabV3+ được lựa chọn để cài đặt, thử nghiệm. Thực nghiệm cho thấy mô hình UNet với bộ mã hóa EfficientNetB6 đạt kết quả tốt nhất với độ chính xác là 99,51%, điểm số IoU là 60,95%, điểm số Dice là 77,14%. Bài báo cũng đề cập đến những thách thức và hướng phát triển tiếp theo của lĩnh vực này.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles

Books on the topic "Bác sĩ y học cổ truyền"

1

Bác sĩ Y học cổ truyền Minh Châu. Bác sĩ Y học cổ truyền Minh Châu, 2024.

Find full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography