Journal articles on the topic 'Đàm'

To see the other types of publications on this topic, follow the link: Đàm.

Create a spot-on reference in APA, MLA, Chicago, Harvard, and other styles

Select a source type:

Consult the top 50 journal articles for your research on the topic 'Đàm.'

Next to every source in the list of references, there is an 'Add to bibliography' button. Press on it, and we will generate automatically the bibliographic reference to the chosen work in the citation style you need: APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver, etc.

You can also download the full text of the academic publication as pdf and read online its abstract whenever available in the metadata.

Browse journal articles on a wide variety of disciplines and organise your bibliography correctly.

1

Tô, Văn Hạnh, Thị Minh Chính Phạm, and Thị Chi Phạm. "Phát triển du lịch học tập cộng đồng tại xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng." Can Tho University Journal of Science 58, no. 2 (April 29, 2022): 292–304. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.058.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên việc tiếp cận từ nội lực của cộng đồng và tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu trước. Mục tiêu nhằm tìm hiểu về thực trạng phát triển của hoạt động du lịch học tập cộng đồng tại hai thôn Tà Lang và Giàn Bí, xã Hòa Bắc, Hòa Vang, Đà Nẵng, từ đó hình thành cơ sở lý luận cho loại hình du lịch này. Kết quả cho thấy du lịch học tập cộng đồng được cấu thành bởi 3 hoạt động chính: (1) Hoạt động du lịch; (2) Hoạt động học tập trải nghiệm của học sinh, sinh viên; (3) Hoạt động giáo dục, đào tạo tại cộng đồng. Kết quả nghiên cứu góp phần định hướng cho các cơ quan quản lý du lịch Đà Nẵng trong việc phát triển du lịch học tập cộng đồng tại địa phương, nâng cao năng lực cộng đồng, cải thiện, bảo tồn sự đa dạng sinh học, duy trì và phát huy các giá trị văn hóa địa phương và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
2

Hà, Vũ Thị. "Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về quản lí rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho học viên của hiệu trưởng tại các trường cảnh sát nhân dân." Tạp chí Khoa học 15, no. 4 (September 20, 2019): 148. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.4.2258(2018).

Full text
Abstract:
Các trường cảnh sát nhân dân (CSND) luôn chú trọng đến việc quản lí hoạt động rèn luyện các kĩ năng nghề nghiệp cho học viên (HV) đáp ứng yêu cầu của nghề và của xã hội. Bài viết trình bày đánh giá của cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên (GV) về mức độ quản lí việc đào tạo kĩ năng nghề nghiệp cho HV của hiệu trưởng (HT) tại các trường CSND về chức năng theo thứ bậc từ cao xuống thấp như sau: Đánh giá kết quả đào tạo, đề xuất nội dung đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo và xác định mục tiêu khóa học. Kết quả này phù hợp với nhiệm vụ và hoàn cảnh của các trường rèn luyện HV CSND theo yêu cầu của từng giai đoạn và từng địa phương trong việc bảo vệ trật tự trị an của đất nước.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
3

Bùi, Văn Giang, and Thị Thu Thùy Đỗ. "ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP DIỆT HẠCH ĐÁM RỐI THÂN TẠNG BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NHÂN 7 TRƯỜNG HỢP." Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, no. 17 (July 11, 2022): 10–14. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.17.350.2014.

Full text
Abstract:
TÓM TẮTDiệt hạch đám rối thân tạng có vai trò kiểm soát đau cho các tạng có nguồn gốc thuộc tầng trên mạc treo đại tràng ngang. Trong thời gian từ 3/2013 – 8/2014, chúng tôi tiến hành diệt hạch đám rối thân tạng cho 7 bệnh nhân (5 nam, 2 nữ). Bệnh nhân có chệnh lệch VAS trước – sau > 4 điểm là có hiệu quả giảm đau tốt và hiệu quả giảm đau trung bình VAS chênh lệch trước sau 2-4 điểm là 5/8. Nhóm không có tác dụng giảm đau VAS chênh lệch < 2 điểm là 3/8. Với kỹ thuật này, đường tiếp cận vị trí tiêm diệt hạch tối ưu nhất là đi đường trước. Vị trí tiêm nên vào khoang dưới cơ hoành. Tổng lượng cồn trong một lần tiêm là 20ml với vị trí khoang dưới cơ hoành và dưới 10ml cho khoang trên cơ hoành là có tác dụng diệt hạch. Kỹ thuật tiêm diệt hạch đám rối thân tạng là một thủ thuật đơn giản, thực hiện tương đối dễ dàng, ít xâm lấn nhưng có hiệu quả giảm đau.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
4

Hà, Vũ Thị. "Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên ở cơ sở đào tạo cảnh sát nhân dân về tính cần thiết của rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho học viên." Tạp chí Khoa học 16, no. 1 (September 20, 2019): 150. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.1.2335(2019).

Full text
Abstract:
Việc rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho học viên ở các cơ sở đào tạo cảnh sát nhân dân là rất cần thiết. Điều đó được thể hiện qua việc đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên tại các cơ sở này. Cuộc khảo sát thực hiện trên bốn cơ sở đào tạo gồm 140 cán bộ quản lí và giáo viên. Kết quả cho thấy có 55 kĩ năng được đánh giá ở mức khá cần thiết và các thứ bậc của các kĩ năng được đánh giá tùy theo tần số áp dụng chúng trong thực tiễn công tác và đời sống.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
5

Phượng, Phạm Thị Lan. "Đánh giá kết quả đào tạo đại học qua phản hồi của các bên liên quan: Nghiên cứu trường hợp ngành tài chính - ngân hàng." Tạp chí Khoa học 14, no. 4 (September 20, 2019): 42. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.14.4.2144(2017).

Full text
Abstract:
Đào tạo nhân lực ngành Tài chính - Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) vì đây là ngành dịch vụ mang tính đột phá của Thành phố (TP). Nghiên cứu trường hợp ngành đào tạo này qua khảo sát ý kiến các bên liên quan cho thấy phần lớn sinh viên tốt nghiệp (SVTN) đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc. Tuy nhiên, có một bộ phận đáng kể ứng viên thiếu năng lực. SVTN chỉ đạt mức độ năng lực trung bình. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra một số lĩnh vực mà trường đại học (ĐH) có thể cải thiện để nâng cao mức độ đáp ứng công việc của SVTN.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
6

Vu Thi Tuyen, Doan Thi Thuy, and Nguyen Tan Trieu. "Ảnh hưởng của đặc điểm thạch học, tướng - môi trường trầm tích đến chất lượng chứa của tập G, cấu tạo Lạc Đà Xanh, Lô 15-1/05, bể Cửu Long." Petrovietnam Journal 11 (December 7, 2020): 4–16. http://dx.doi.org/10.47800/pvj.2020.11-01.

Full text
Abstract:
Sự xuất hiện của các đá trầm tích tập G trong cấu tạo Lạc Đà Xanh (LDX), Lô 15-1/05, bể Cửu Long là phát hiện mới so với các nghiên cứu trước đây về địa chất, hệ thống dầu khí tại Lô 15-1/05. Các thành tạo tập G tạm thời được đặt tên hệ tầng Lạc Đà Vàng, bên dưới hệ tầng Lạc Đà Nâu (Tập E) và phủ lên trên các đá móng magma xâm nhập granitoid và các đá magma phun trào andesite - basalt có tuổi trước Đệ tam. Kết quả nghiên cứu về thạch học, mẫu lõi và địa vật lý giếng khoan của các giếng LDX-1X, LDX-2X và LDX-3X thuộc cấu tạo Lạc Đà Xanh cho thấy các đá trầm tích tập G bao gồm: cát kết xen kẹp bột kết, sét kết/đá phiến sét, được tích tụ trong hệ thống môi trường quạt bồi tích (alluvial fan), quạt tam giác châu (fan delta), sông (braided fluvial) và hồ (lacustrine). Chất lượng thấm chứa của đá trầm tích tập G kém, do bị ảnh hưởng bởi sự phát triển mạnh của các khoáng vật thứ sinh cùng với quá trình nén ép do chôn vùi sâu.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
7

Dung, Võ Thị Thùy. "NGHI LỄ VÒNG ĐỜI CỦA NGƯỜI M’NÔNG HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG: TRUYỀN THỐNG VÀ BIẾN ĐỔI." Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 7, no. 4 (December 30, 2017): 492. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.7.4.387(2017).

Full text
Abstract:
M’nông là dân tộc gốc Tây Nguyên có bản sắc văn hóa độc đáo. Với người M’nông ở Đam Rông, nghi lễ vòng đời chiếm vai trò quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Hiện nay, dưới tác động của nhiều yếu tố như kinh tế, xã hội, tôn giáo,… nghi lễ vòng đời của tộc người đã và đang có nhiều biến đổi. Trên cơ sở tìm hiểu biến đổi của nghi lễ vòng đời truyền thống, người viết chỉ ra nguyên nhân cũng như đề ra một số định hướng giúp bảo tồn phát huy giá trị nghi lễ vòng đời của người M’nông huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
8

Vũ Kiều, Hạnh. "NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN KỸ NĂNG GIAO TIẾP TỐT NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN." SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY 6, no. 19 (January 27, 2021): 79–88. http://dx.doi.org/10.51453/2354-1431/2020/432.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được tiến hành tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, năm học 2019-2020. Phương pháp mô tả được sử dụng trong nghiên cứu này. Độ trung bình, độ lệch chuẩn và phân tích quy hồi tuyến tính là phương pháp thống kê được sử dụng để tìm ra mức độ trung bình của các yếu tố quyết định đến khả năng giao tiếp tốt của sinh viên chương tình tiên tiến xét về mặt tiếp xúc với tiếng Anh, ngữ pháp và từ vựng, sự thành thạo, niềm đam mê với tiếng Anh và sự tự tin; mức độ trung bình bài thuyết trình của sinh viên xét về mặt diễn đạt, trình bày, ngữ điệu, phát âm, và chiếu bằng giọng nói; và ảnh hưởng quan trọng của việc tiếp cận với tiếng Anh, ngữ pháp và từ vựng, sự thành thạo, niềm đam mê với tiếng Anh và sự tự tin trong việc trình bày bài thuyết trình của sinh viên.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
9

Chi, Cao Lê Dung. "Dạy và học tiếng Nhật trong thời đại toàn cầu." Tạp chí Khoa học 14, no. 4 (September 20, 2019): 58. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.14.4.195(2017).

Full text
Abstract:
Thế kỉ XXI với khoa học công nghệ phát triển, xu thế tăng cường hợp tác quốc tế đưa đến yêu cầu đổi mới trong giáo dục và đào tạo. Thực tế cho thấy cần thiết phải có định hướng cụ thể hơn để nâng cao chất lượng việc dạy và học tiếng Nhật hiện nay. Bài viết khái quát thực trạng và đề xuất biện pháp đổi mới trong công tác đào tạo tiếng Nhật, nhằm đào tạo nhân lực cũng như phát triển giáo dục tiếng Nhật trong tương lai.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
10

Linh, Nguyễn Thị Thùy, and Lê Hà Thu. "DIVERSITY OF ALGAE SPECIES IN XUANHUONG LAKE, DALAT." Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 6, no. 3 (September 30, 2016): 356. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.6.3.80(2016).

Full text
Abstract:
Hồ Xuân Hương được xem như trái tim của thành phố Đà Lạt. Qua khảo sát điều tra, định danh thành phần vi tảo ở hồ Xuân Hương – Đà Lạt cho thấy hệ thực vật nổi ở đây khá đa dạng và phong phú. Mẫu được thu tại 4 địa điểm khác nhau ở hồ trong thời gian từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 1 năm 2013. Kết quả điều tra đã xác định được 75 loài/ dưới loài thuộc 13 bộ, 8 lớp thuộc 5 ngành: Cyanophyta (tảo lam), Chlorophyta (tảo lục), Bacillatoriophyta (tảo silic), Euglenophyta (tảo mắt), Pyrrhophyta (tảo giáp). Ngành có nhiều loài nhất là tảo lục (33 loài/dưới loài) chiếm 44%., kế đến là tảo silic (18 loài/dưới loài) chiếm 24%, tảo lam (12 loài/dưới loài) chiếm 16%, tảo mắt (11 loài/dưới loài) chiếm 15%,và ít nhất là tảo giáp (1 loài) chiếm 1%. Đáng lưu ý với sự xuất hiện một số loài chỉ thị độ bẩn như Euglena viridis, Euglena acus, synedra ulna báo động mức nước hồ Xuân Hương thuộc mức mesosaprobe.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
11

Oanh, Ngô Minh, and Lê Thị Ngọc Thương. "Thực trạng phẩm chất và năng lực sư phạm của sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh." Tạp chí Khoa học 14, no. 4 (September 20, 2019): 151. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.14.4.2142(2017).

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày kết quả khảo sát thực trạng phẩm chất và năng lực sư phạm (NLSP) của sinh viên (SV) năm thứ 4 các ngành sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) trên các mặt: Những phẩm chất của giáo viên (GV) tương lai như lòng yêu nghề, sống trung thực, thẳng thắn, có ý chí vươn lên trong nghề nghiệp; những NLSP của GV tương lai như khả năng thấu hiểu tâm lí học sinh, biết vận dụng chương trình vào quá trình dạy học, biết sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp; khả năng kiểm tra, đánh giá học sinh..., từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo GV của Trường ĐHSP TPHCM.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
12

LÝ, NGỌC-SÂM, KHANG SINH NGUYEN, THANH-SƠN HOÀNG, VĂN-NHÂN ĐỖ, and HANS-JUERGEN TILLICH. "Aspidistra magnifica (Asparagaceae), a new species from Central Vietnam." Phytotaxa 480, no. 1 (January 15, 2021): 22–28. http://dx.doi.org/10.11646/phytotaxa.480.1.2.

Full text
Abstract:
Aspidistra magnifica, a new species from Mount Cà Đam, Quảng Ngãi Province, Central Vietnam, is described and illustrated. It is similar to A. maguanensis in having purple-black flowers, twelve perigone lobes and stamens, and a table-shaped pistil, but differs by its somewhat elliptic leaf blades, short flowering peduncles, much large broadly campanulate to bowl shaped perigone tube, longer outcurved perigone lobes and larger rounded stigma. A morphological description, two colour plates, the distribution, ecological information, the conservation status, and a comparison table of similar species are given.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
13

Nguyễn Minh, Quang, and Hiếu Huỳnh Trung. "ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN TRONG MÙA DỊCH COVID - 19 VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH." Tạp chí Khoa học, no. 03 (15) T10 (October 26, 2022): 87. http://dx.doi.org/10.55988/2588-1264/110.

Full text
Abstract:
Bài viết cung cấp nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu, các khái niệm và công cụ trong lý thuyết chất lượng dịch vụ nhằm làm rõ thế nào là sản phẩm dịch vụ, chất lượng dịch vụ, kết hợp đo lường chất lượng dịch vụ và giáo dục đào tạo, xem xét mối quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng thỏa mãn, sự liên quan giữa sinh viên và chất lượng giáo dục... Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy các yếu tố chất lượng giáo dục có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của sinh viên; đây sẽ là cơ sở tham khảo ban đầu cho nhà trường trong việc nhìn nhận chất lượng giáo dục dưới góc độ khác để từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thích ứng và phù hợp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
14

Long, Lê Đức, and Nguyễn Thị Thiên Lý. "THIẾT KẾ KỊCH BẢN SƯ PHẠM CHO CÁC KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN NGẮN HẠN." Tạp chí Khoa học 17, no. 8 (August 29, 2020): 1361. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.17.8.2821(2020).

Full text
Abstract:
Khóa học trực tuyến ngắn hạn đang là một trong các chủ đề quan tâm của lĩnh vực đào tạo điện tử (e-Learning), và cũng là hình thức đào tạo phù hợp với nhu cầu học tập hiện nay của cộng đồng trước nhiều biến động bất ngờ của kinh tế – xã hội do thiên tai, dịch bệnh. Cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ về việc xây dựng các khóa học trực tuyến đối với ngữ cảnh dạy học tại Việt Nam nói chung, và bài toán thiết kế kịch bản sư phạm cho khóa học này nói riêng. Bài báo đề xuất một quy trình thiết kế kịch bản sư phạm và các mô tả chi tiết để làm nền tảng cho việc xây dựng các khóa học trực tuyến ngắn hạn nhằm phục vụ cho các nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực và phát triển nghề nghiệp tại Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
15

Rạng, Nguyễn Hữu. "SẮC THÁI TIẾNG CƯỜI TRONG THƠ NÔM TRÀO PHÚNG HỌC LẠC." Tạp chí Khoa học 19, no. 4 (April 29, 2022): 590. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.4.3327(2022).

Full text
Abstract:
Học Lạc là một trong những nhà thơ Nam Bộ xuất sắc với dòng thơ Nôm trào phúng qua nhiều đóng góp nổi bật trên thi đàn trung đại dân tộc vào nửa cuối thế kỉ XIX. Bằng phương pháp nghiên cứu phong cách học và phân tích cấu trúc, bài viết phân tích sắc thái tiếng cười, một nét nghệ thuật đặc sắc trong thơ trào phúng của ông. Sắc thái tiếng cười trong thơ Nôm trào phúng của Học Lạc xuất hiện với ba đặc điểm: tiếng cười kín đáo, thâm trầm; tiếng cười đốp chát, bộc trực và tiếng cười chua chát, tiếc nuối. Từ đó, bài viết hướng đến mục đích trọng tâm là làm rõ một đặc trưng nổi bật trong phong cách trào phúng bộc trực, sâu cay của nhà thơ. Ngoài ra, bài viết còn đóng góp về mặt tư liệu, sưu tầm các sáng tác thơ Nôm trào phúng của Học Lạc đang có xu hướng bị thất truyền hoặc bị dân gian hóa từ trước đến nay.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
16

Thắng, Hà Văn. "FACTORS AFFECTING LEARNING PEDAGOGICAL CONTENT KNOWLEDGE OF STUDENTS MAJORING IN GEOGRAPHY TEACHER EDUCATION." Tạp chí Khoa học 18, no. 5 (May 31, 2021): 923. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.5.3084(2021).

Full text
Abstract:
Bài báo này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kiến thức sư phạm chuyên ngành của sinh viên sư phạm Địa lí. Trên cơ sở vận dụng mô hình PCK (Pedagogical Content Knowledge– kiến thức nội dung sư phạm) và mô hình PCK của giáo viên Địa lí, chúng tôi xây dựng mô hình lí thuyết và lí giải các nhân tố hình thành nên kiến thức sư phạm địa lí của sinh viên. Nghiên cứu định tính là nhóm phương pháp chủ yếu được sử dụng; trong đó, nghiên cứu lí thuyết, phương pháp chuyên gia, giảng dạy vi mô, phương pháp thống kê và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy là các phương pháp được sử dụng để phục vụ nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố chính tác động đến việc hình thành PCK của sinh viên ngành Sư phạm Địa lí bao gồm: Sự hiểu biết của sinh viên về địa lí, kiến thức địa lí sinh viên tích lũy được khi còn là học sinh và kiến thức từ chương trình đào tạo giáo viên Địa lí.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
17

Thắng, Hà Văn. "APPLYING MICRO-TEACHING METHOD TO DEVELOP GEOGRAPHY EDUCATION COMPETENCE FOR GEOGRAPHY PRE-SERVICE TEACHERS." Tạp chí Khoa học 18, no. 8 (August 30, 2021): 1415. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.8.3124(2021).

Full text
Abstract:
Bài báo trình bày nghiên cứu vận dụng kĩ thuật dạy học vi mô (DHVM) để hình thành và phát triển năng lực dạy học cho sinh viên (SV) năm thứ tư ngành Sư phạm Địa lí (SPĐL) trong học phần Phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thông. Nghiên cứu định lượng với thiết kế nghiên cứu thực nghiệm là phương pháp chủ đạo của công trình này. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh tính hiệu quả của DHVM đối với việc phát triển các năng lực dạy học cho SV SPĐL. Điều này thể hiện ở sự cải thiện về kết quả đánh giá năng lực trước và sau thực nghiệm trong tất cả các chỉ báo của thành phần năng lực Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học Địa lí. Đồng thời, kết quả khảo sát SV sau thực nghiệm cung cấp những đánh giá cụ thể về sự cần thiết, tác động, tính hiệu quả của từng thành phần của DHVM. Nghiên cứu này có giá trị tham khảo đối với các ngành đào tạo giáo viên để tiếp cận đổi mới theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
18

Hải, Phạm Hồng. "SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI H’MÔNG DI CƯ TỰ DO TẠI XÃ RÔ MEN, HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG." Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt 9, no. 4 (December 29, 2019): 55. http://dx.doi.org/10.37569/dalatuniversity.9.4.583(2019).

Full text
Abstract:
Bài viết tập trung phân tích các nguồn vốn dùng để đảm bảo sinh kế của người H’Mông; Làm rõ thực trạng các hoạt động sinh kế của người H’Mông tại xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ, so với trước khi di cư, nguồn lực sinh kế các hộ gia đình người H’Mông tại Rô Men đã được cải thiện, đặc biệt là vốn tự nhiên và vốn vật chất. Bên cạnh sinh kế chủ đạo là trồng trọt thì các hoạt động sinh kế khác như buôn bán, chăn nuôi đang dần hình thành và bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, vốn tài chính và vốn con người của các hộ gia đình H’Mông còn nhiều thiếu hụt. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết khuyến nghị một số giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho người H’Mông trong thời gian tới.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
19

Ngoan, Bùi Thị, and Bùi Hương Giang. "THE EXPLICIT INSTRUCTIONS ON CONNECTED SPEECH TO THE FIRST YEAR ENGLISH MAJOR STUDENT’S PERCEPTION AND PRODUCTION AT SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES – THAI NGUYEN UNIVERSITY." TNU Journal of Science and Technology 226, no. 03 (March 31, 2021): 72–79. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.4172.

Full text
Abstract:
Liên ngữ là một khía cạnh quan trọng của âm vị học có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của quá trình giao tiếp tiếng Anh. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm điều tra tính hiệu quả của việc hướng dẫn tường minh các khía cạnh liên ngữ đối với khả năng nhận diện và sử dụng liên ngữ của sinh viên. Đối tượng nghiên cứu là 40 sinh viên năm thứ nhất, ngành ngôn ngữ Anh tại trường Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên. Trước khi nghiên cứu, sinh viên của nhóm thực nghiệm và đối chứng được làm bài kiểm tra để đảm bảo năng lực đầu vào của các sinh viên là không có sự chênh lệch. Sau đó, sinh viên của nhóm thực nghiệm sẽ được hướng dẫn chi tiết về các khía cạnh của liên ngữ trong vòng 7 tuần. Ngược lại, sinh viên ở nhóm đối chứng tham gia các tiết học trên lớp. Kết thúc 7 tuần, sinh viên ở cả hai nhóm làm bài kiểm tra đầu ra. Kết quả của các bài kiểm tra sẽ được so sánh để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Kết quả cho thấy cả hai nhóm đều có sự tiến bộ, tuy nhiên kết quả của nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
20

Đoan, Ngô Văn, Bùi Văn Giang, Nguyễn Hồng Hà, and Vương Kim Ngân. "Giá trị của cộng hưởng từ 3 Tesla trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa." Tạp chí Nghiên cứu Y học 149, no. 1 (January 28, 2022): 1–9. http://dx.doi.org/10.52852/tcncyh.v149i1.431.

Full text
Abstract:
Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ (CHT) 3Tesla (3T) trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) sản khoa. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu trên 47 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và điện cơ của tổn thương đám rối thần kinh cánh tay sản khoa. Toàn bộ bệnh nhân được chụp CHT 3T ĐRTKCT trước phẫu thuật tại BV đa khoa quốc tế Vinmec (Hà Nội, Việt Nam) từ 09/2016 đến 03/2020 và điều trị phẫu thuật tại BV Việt Đức và BV Nhi trung ương (Hà Nội, Việt Nam). Các tổn thương trước hạch và sau hạch được mô tả và đối chiếu với kết quả phẫu thuật. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính đối với chẩn đoán tổn thương trước hạch lần lượt là 89,7%, 93,2%, 92,3%, 81,3% và 96,5% ; đối với chẩn đoán tổn thương đứt rễ thần kinh sau hạch lần lượt là 78,7%, 89,8%, 84,7%, 86,7% và 83,2% ; và đối với chẩn đoán neuroma rễ thần kinh lần lượt là 92,6%, 84,3%, 87,2%, 75,6% và 95,6%. CHT 3T là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập, có giá trị cao trong chẩn đoán tổn thương ĐRTKCT sản khoa ở trẻ em đối với cả tổn thương trước và sau hạch.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
21

Phương, Hoàng Yến. "Phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long: Góc nhìn từ công tác đào tạo từ xa trực tuyến ngành Ngôn ngữ Anh." Can Tho University Journal of Science 58, SDMD (October 25, 2022): 1–8. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2022.186.

Full text
Abstract:
Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) được xem là vùng đất quan trọng đối với Nam Bộ và cả nước trong phát triển kinh tế, hợp tác đầu tư và giao thương với các nước trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, lĩnh vực giáo dục của ĐBSCL vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết trong đó có việc nâng cao dân trí nhằm góp phần phát triển mạnh mẽ hơn nữa tiềm năng của vùng. Ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, được xem là một công cụ giúp hỗ trợ việc giao tiếp với các đối tác nước ngoài, tra cứu tài liệu, học tập, nghiên cứu và làm việc một cách hiệu quả. Chính vì thế, các chương trình đào tạo hệ ngoài chính quy ngành Ngôn ngữ Anh của Trường Đại học Cần Thơ thu hút được rất nhiều học viên trong nhiều năm qua. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát ý kiến của 233 học viên các lớp đào tạo từ xa trực tuyến ngành Ngôn ngữ Anh qua các khóa học từ năm 2018 đến 2022 về nhận thức, đánh giá và động lực tham gia học tập của...
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
22

Huu, Chau The. "TEACHING AND LEARNING LEGAL ENGLISH IN BUSINESS-RELATED MAJORS: ADVANTAGES AND DISADVANTAGES." Tạp chí Khoa học 16, no. 8 (September 20, 2019): 241. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.8.2381(2019).

Full text
Abstract:
Bài viết được thực hiện nhằm chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc giảng dạy và học tập tiếng Anh pháp lí tại các trường đại học có các môn học liên quan đến kinh tế và kinh doanh. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính, được thực hiện thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp, kết hợp với quan sát và thử nghiệm của tác giả trong quá trình giảng dạy. Kết quả cho thấy bên cạnh một số thuận lợi như trình độ tiếng Anh khá của người học, sự đa dạng của tài liệu về cả lí thuyết lẫn thực hành và mức độ cập nhật vào chương trình dạy học của các trường có ngành đào tạo liên quan, việc dạy và học tiếng Anh pháp lí còn nhiều tồn tại cần khắc phục như: thiếu tài liệu giảng dạy, việc chuẩn bị bài tốn nhiều thời gian cũng như sự thiếu đam mê từ người học
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
23

Phương, Nguyễn Ngọc Vân, Lê Huỳnh Thảo My, Nguyễn Tú Anh, and Vũ Ngọc Thảo Vy. "Sự hài lòng của sinh viên khối cử nhân về chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2021." TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KHOA HỌC XÃ HỘI 17, no. 1 (March 31, 2022): 86–99. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.soci.vi.17.1.2068.2022.

Full text
Abstract:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với mối quan hệ cạnh tranh là nền tảng, sự hài lòng của sinh viên giữ vai trò quan trọng, là yếu tố then chốt quyết định năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế, uy tín của nhà trường. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ hài lòng của sinh viên khối Cử nhân về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 536 sinh viên Cử nhân từ năm 02 đến năm 04. Bộ công cụ gồm thang đo sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo và đặc điểm sinh viên. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật Chi bình phương, logistic đa biến để tìm mối liên hệ giữa sự hài lòng và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy sinh viên hài lòng chung về chất lượng dịch vụ đào tạo ở mức trung bình với tỷ lệ 50.0%; trong đó, cao nhất là dịch vụ tăng thêm (64.2%) và thấp nhất ở khuôn viên phòng học (50.0%). Ngoài ra, sự hài lòng chung của sinh viên khác nhau theo giới tính; sự hài lòng về hoạt động giảng dạy khác nhau theo ngành. Từ đây, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
24

Trịnh, Hà Châu, Đăng Lưu Vũ, Minh Thông Phạm, and Lê Lâm Ngô. "CAN THIỆP NGƯỢC DÒNG QUA SHUNT VỊ THẬN (PARTO) TRONG ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN." Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine, no. 36 (July 8, 2022): 19–26. http://dx.doi.org/10.55046/vjrnm.36.594.2019.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kỹ thuật và hiệu quả điều trị giãn tĩnh mạch dạ dày bằng can thiệp ngược dòng quashunt vị thận bằng dù (Plug-Assisted retrograde Transvenous obliteration - PARTO)Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2017 đến tháng 3/2019 trên 37 bệnh nhân xơ gan,giãn tĩnh mạch dạ dày có shunt vị - thận, đã được điều trị bằng phương pháp can thiệp ngược dòng sử dụng dù (PARTO). Trongsố 37 bệnh nhân giãn tĩnh mạch dạ dày có 6 trường hợp có ổ chảy máu đang hoạt động, 28 trường hợp dọa vỡ, 8 bệnh nhân cótiền sử xuất huyết, 5 trường hợp can thiệp qua nội soi không hiệu quảKết quả: Tiến hành gây tắc shunt tĩnh mạch vị thận bằng dù và sau đó nút tắc búi giãn tĩnh mạch dạ dày bằng spongelđược thực hiện thành công trên tất cả 37 bệnh nhân. Có hai trường hợp kết hợp PARTO với can thiệp xuôi dòng qua tĩnh mạchcửa. Có 2 trường hợp có thoát thuốc ra ngoài mạch máu trong quá trình can thiệp. 100% các trường hợp chỉ dùng với 1 dù, 3bệnh nhân dùng thêm coil (do đường kính shunt lớn). Không có trường hợp nào xuất huyết tiêu hóa tái phát trong 3 tháng theodõi sau can thiệpKết luận: PARTO là sự lựa chọn tốt, cần được chuyển giao kỹ thuật, thực hiện thường quy hơn nữa để đảm bảo lợi íchcho những BN xơ gan
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
25

Diệu, Huỳnh Kim, Trẩn Thanh Toàn, and Trần Thị Ngọc Thanh. "Đánh giá khả năng điều trị bệnh do Escherichia coli bằng cây nha đam (Aloe vera) trên chuột và vịt thí nghiệm." Can Tho University Journal of Science 51 (2017): 24. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2017.075.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
26

Phuong, Pham Thi Lan. "Tổng quan tài liệu về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên từ quan điểm đảm bảo chất lượng giáo dục đại học." Tạp chí Khoa học 15, no. 7 (September 20, 2019): 99. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.15.7.103(2018).

Full text
Abstract:
Bài viết này là một tổng quan tài liệu về hai khái niệm về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên trong bối cảnh tăng cường đảm bảo chất lượng. Bài viết thảo luận khái niệm chất lượng dịch vụ từ quan điểm của lí thuyết tiếp thị sau đó áp dụng khái niệm này trong lĩnh vực giáo dục đại học. Các công cụ để đo lường chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên để đánh giá chất lượng của một cơ sở cũng được trình bày. Cuối bài viết là những gợi ý cho việc sử dụng cơ sở lí luận và các công cụ đo lường chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên để cải thiện chất lượng cũng như quản lí chất lượng tại các cơ sở giáo dục đại học.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
27

LÝ, NGỌC-SÂM, and HANS-JUERGEN TILLICH. "Aspidistra cadamensis (Asparagaceae), a new species from Central Vietnam." Phytotaxa 303, no. 1 (April 7, 2017): 84. http://dx.doi.org/10.11646/phytotaxa.303.1.8.

Full text
Abstract:
The genus Aspidistra Ker Gawler (1822: 628) is represented in tropical and subtropical SE Asia by more than 160 species. It has the highest diversity in southern China and northern Vietnam (Tillich 2005, 2014, Tillich & Averyanov 2012, Vislobokov et al. 2013). In Vietnam, more than 50 species are known: many species have been discovered from the limestone regions in North Vietnam, while about 21 species are found from sandstone forests in Central and South Vietnam (Gagnepain 1934, Bogner & Arnautov 2004, Bräuchler & Ngoc 2005, Averyanov & Tillich 2012, 2013, 2016a, 2016b, Averyanov et al. 2016, Tillich 2005, 2014, Tillich & Averyanov 2008, Tillich et al. 2007, Leong-Škorničková et al. 2014, Vislobokov 2015, Vislobokov et al. 2013, 2014b, 2014c, 2016a, 2016b, Lý & Tillich 2016). During extensive floristic surveys in Central Vietnam in 2016, several interesting specimens of Aspidistra were collected by the first author. The critical examination of these specimens and study of literature for Aspidistra in Vietnam and neighbouring countries allowed to evidence several new taxa, two of which have been recently described: A. averyanovii Lý & Tillich (2016: 54) and A. parviflora Lý & Tillich (2016: 56). In the present paper, we describe a further new species from Cà Đam mountains, Quảng Ngãi Province, namely Aspidistra cadamensis.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
28

Tường, Phan Nguyễn, Hoàng Thanh Trang, Cao Thị Mỹ Tiên, and Trần Thái Hà. "Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi heo sau bể biogas bằng công nghệ lọc sinh học kết hợp bãi lọc thực vật." KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ 15, no. 1 (October 30, 2020): 27–46. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.tech.vi.15.1.1019.2020.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn nuôi heo sau bể biogas từ một cơ sở chăn nuôi hộ gia đình tại tỉnh Bình Dương bằng công nghệ lọc sinh học kết hợp bãi lọc thực vật. Hiệu quả xử lý nước thải được đánh giá thông qua bốn chỉ tiêu chất lượng nước thải: Tổng rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxi sinh hóa (BOD), amoni (NH+4), độ đục. Hiệu quả ghi nhận được tốt nhất qua nghiên cứu tại bể lọc sinh học là: TSS 36,96%, BOD 34,69%, Amoni 36,07% và độ đục 34,77%. Hiệu quả thu được tốt nhất qua nghiên cứu tại bể lọc thực vật là: tại bể lọc thực vật A (wetland A) với BOD 45 %, Amoni 70%, TSS 80%, độ đục 50 % và tại bể lọc thực vật C (wetland C) với BOD là 40 %, Amoni là 50%, TSS là 70%, độ đục là 48 %. Kết quả thực nghiệm cho thấy công nghệ lọc sinh học kết hợp bể lọc thực vật, làm giảm nồng độ chất ô nhiễm BOD, TSS, Amoni... một cách hiệu quả. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này thì sự kết hợp giữa việc xử lý bằng bể lọc sinh học và bể lọc thực vật vẫn chưa đảm bảo nước thải sau xử lý đạt giá trị cho phép xả thải quy định trong QCVN 62-MT: 2016/BTNMT. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự kết hợp giữa bể lọc sinh học và bể lọc thực vật là rất tiềm năng trong việc áp dụng để xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
29

Khanh, Nguyễn Thanh, Trịnh Văn Sơn, and Nguyễn Thị Minh Hòa. "CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LÁI XE Ô TÔ TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN." Hue University Journal of Science: Economics and Development 127, no. 5A (August 22, 2018): 73. http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jed.v127i5a.4693.

Full text
Abstract:
<p><strong>Tóm tắt: </strong>Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực Bình Trị Thiên. Số liệu khảo sát 400 học viên đang học nghề lái xe ô tô tại 7 cơ sở đào tạo ở 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp kiểm định KMO và Bartlett, kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá và tương quan và hồi quy đã được sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô gồm (1) Công tác tổ chức và quản lý đào tạo, (2) Cơ sở vật chất phương tiện thiết bị, (3) Năng lực đội ngũ giáo viên, (4) Quản lý tuyển sinh, (5) Quản lý tài chính, (6) Chương trình đào tạo, (7) Mục tiêu đào tạo,(8) Quản lý đội ngũ giáo viên, và (9) Quản lý dịch vụ phục vụ người học, trong đó nhân tố về công tác tổ chức và quản lý đào tạo là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất.</p><p><strong>Từ khóa</strong>: chất lượng, quản lý chất lượng, đào tạo nghề lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe ô tô, Bình Trị Thiên</p>
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
30

Lộc, Nguyễn Bảo, and Nguyễn Thị Tuyết Xuân. "Ảnh hưởng của dung môi đến khả năng trích ly một số hợp chất có hoạt tính sinh học từ lá nha đam." Can Tho University Journal of Science 46 (2016): 30. http://dx.doi.org/10.22144/ctu.jvn.2016.539.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
31

Loan, Lê Thị, Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Anh Thư, Nguyễn Huỳnh Kim Thoa, Trần Kim Diệp, and Võ Hoài Hiếu. "PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI KHUẨN LACTIC TỪ DƯA CẢI MUỐI CHUA TẠI ĐÀ LẠT." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 10 (July 20, 2022): 243–51. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.5905.

Full text
Abstract:
Các chủng vi khuẩn lactic được phân lập từ dưa cải muối chua không gây tan huyết được sàng lọc và định danh có khả năng chịu acid, muối mật, phenol, kháng các chủng vi khuẩn gây bệnh và chống oxy hóa tốt nhất. Kết quả thu được 7 chủng trực khuẩn, Gram dương, phân giải CaCO3, âm tính với catalase, indole, oxydase và không tan máu được sử dụng để tiếp tục khảo sát. Chủng vi khuẩn LDL19 có những đặc tính vượt trội hơn những chủng còn lại khi kháng Escherichia coli, Pseudomonase aerigunosa, Salmonella sp. Bên cạnh đó, chủng LDL 19 còn có khả năng chịu acid ở pH 2,5 và pH 3,0 đạt lần lượt 9,01±0,02% và 9,17±0,06% sau 3 giờ; chịu phenol ở 0,3% và 0,5% trong 24 giờ, khử gốc DPPH trên 40%. Vi khuẩn LDL19 được định danh là chủng Lactobacillus fermentum LDL19; chủng này nhạy cảm với các kháng sinh ampicillin, penicillin, chloramphenicol, nhạy cảm trung bình với kháng sinh amikacin và kháng lại các kháng sinh gentamycin, streptomycin, vancomycin. Điều này cho thấy chủng L. fermentum LDL19 được xem như một trong những ứng cử viên sáng giá trong việc ứng dụng làm thực phẩm chức năng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
32

Long, Nguyen Van, and Tong Phuoc Hoang Son. "STATUS AND TRENDS OF CHANGE IN DISTRIBUTION OF MARINE HABITATS IN NHA TRANG BAY." Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển 17, no. 4 (August 6, 2018): 469–79. http://dx.doi.org/10.15625/1859-3097/17/4/8459.

Full text
Abstract:
Assessments of status and temporal changes in distribution of marine habitats in Nha Trang bay were conducted by using interpretation of remote sensing (Orbview 3, SPOT5, ALOS-AVNIR2 and Landsat 8-LCM) and aerial images in combination with ground truthing at 50 key sites representing coral reefs (25 sites), seagrass beds (10 sites), mangroves (5 sites), rocks (5 sites) and sand (5 sites) in 2015. A total of 812 ha of key marine habitats was recorded in 2015 including 754.1 ha of coral reefs, 52.4 ha of seagrass beds and 5.4 ha of mangroves. There was a notable decline in areas of the above marine habitats in the period of 2002 - 2015, in which 64 ha of seagrass beds (equivalent to 45%; mainly at Bai Tien, Phu Quy, Mui Nam and Vung Me, Đam Gia, Song Lo) and 117.4 ha of coral reefs (equivalent to 13.5%; mainly at Dam Gia, Duong De, Song Lo, Bai Tien and Eo Co) have been lost with an exception of increase of 3.1 ha of mangroves by new transplantation project conducted by Nha Trang MPA authority in Dam Bay during the last few years. The decline in the areas of coral reefs and seagrass beds has been caused by expansion and reclaimation of infrastructure for community and tourism development in recent years.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
33

Phương, Nguyễn Thị Minh. "ỨNG DỤNG NHỮNG CÂU CHUYỆN THÚ VỊ VỀ CHỮ HÁN TRONG VIỆC GIẢNG DẠY CHO SINH VIÊN NƯỚC NGOÀI TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP." TNU Journal of Science and Technology 227, no. 09 (June 30, 2022): 721–26. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6149.

Full text
Abstract:
Nhận mặt chữ và tập viết chữ Hán là khâu quan trọng nhất trong dạy và học tiếng Hán trình độ sơ cấp; tuy nhiên, các học viên có trình độ tiếng Trung sơ cấp ở nước ngoài và nước ta đều không mấy mặn mà với việc học chữ Hán, học thuộc lòng và học vẹt khiến cho việc dạy chữ Hán trở nên nhàm chán, khó khăn. Tuy nhiên, việc thêm vào những câu chuyện sinh động có thể khiến học viên tăng niềm đam mê với việc học chữ Hán. Trên cơ sở chắt lọc thành quả nghiên cứu của các bậc tiền bối, kết hợp phương pháp khảo sát thực tế, bài viết tìm hiểu cách thức học tập chữ Hán của sinh viên Trường Ngoại ngữ- Đại học Thái Nguyên. Kết quả điều tra cho thấy, đa phần sinh viên vẫn sử dụng phương pháp truyền thống, đó là học thuộc lòng cả chữ Hán, chỉ có số ít sinh viên biết đến phương pháp thông qua các câu chuyện ghi nhớ chữ Hán. Có thể thấy rằng sinh viên vẫn chưa thực sự hiểu sâu sắc về cấu tạo chữ Hán cũng như các câu chuyện bao hàm trong mỗi chữ Hán. Việc ứng dụng đưa các phương pháp mới như câu chuyện chữ Hán vào giảng dạy trình độ sơ cấp cần được quan tâm hơn nữa.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
34

Nhật, Trần Thị, and Nguyễn Thị Thu Hằng. "ĐIỂM NHÌN VÀ GIỌNG ĐIỆU TRẦN THUẬT KHI MIÊU TẢ NHÂN VẬT ANH HÙNG TRONG TIỂU THUYẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM SAU 1975." Tạp chí Khoa học 18, no. 4 (April 30, 2021): 731. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.18.4.3045(2021).

Full text
Abstract:
Bài viết này nghiên cứu điểm nhìn và giọng điệu trần thuật trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam sau 1975 về miêu tả nhân vật anh hùng. Từ nhiều góc độ khác nhau của người kể chuyện, các tác giả đã khắc họa hình tượng những nhân vật anh hùng trong lịch sử một cách sinh động và đa dạng. Khi kể chuyện bằng ngôi thứ ba, nhân vật anh hùng lịch sử xuất hiện với ngoại hình và thần thái hơn người, toát lên ánh hào quang thần thánh và là nỗi khiếp sợ của quân thù. Khi thâm nhập vào thế giới bên trong nhân vật để trần thuật, từ điểm nhìn chủ quan này, người trần thuật đã sử dụng ngôn ngữ nửa trực tiếp cùng độc thoại nội tâm. Lúc này, nhân vật anh hùng dân tộc cũng mang những giận hờn, yêu ghét, thậm chí phàm tục, đam mê và khát vọng. Sự linh hoạt di chuyển điểm nhìn trần thuật cùng sự thay đổi và kết hợp nhiều giọng điệu kể chuyện: ngợi ca hào sảng, trầm buồn, trữ tình, triết lí hay chiêm nghiệm đã góp phần làm nên thành công trong việc xây dựng nhân vật anh hùng. Qua phân tích điểm nhìn và giọng điệu trần thuật, bài viết cho thấy sự vận động của thể loại tiểu thuyết lịch sử Việt Nam, cũng như năng lực sáng tạo và sự
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
35

Thái, Vũ Nam. "Yếu tố tính dục trong sáng tác của D. H. Lawrence (Khảo sát các tác phẩm: Người đàn bà đang yêu, Công chúa, Cô gái đồng trinh và Chàng du tử)." Tạp chí Khoa học 16, no. 2 (September 24, 2019): 171. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.16.2.2454(2019).

Full text
Abstract:
Tính dục là một trong những trọng tâm của học thuyết phân tâm học mà S. Freud đề xuất, đóng vai trò chi phối hoạt động sống của con người, giúp con người đạt trạng thái cân bằng khi có sự xê dịch của cảm xúc và ý thức. Bài viết này chỉ ra một số biểu hiện tính dục trong sáng tác của nhà văn lớn nước Anh – D. H. Lawrence, cho thấy những đặc điểm trong phong cách sáng tác và thể hiện, từ đó chỉ ra mối liên kết giữa văn học và tâm lí học.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
36

Anh, Lê Hùng, Phạm Thị Thanh Hiền, and Phan Thị Phượng Trang. "PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ VI SINH VẬT TỪ PHÂN VOI ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÍ VỎ CÂY NHA ĐAM TẠO THÀNH PHÂN COMPOST." Tạp chí Khoa học 19, no. 3 (March 30, 2022): 481. http://dx.doi.org/10.54607/hcmue.js.19.3.3395(2022).

Full text
Abstract:
Tại Việt Nam, voi thường được tìm thấy ở khu vực Tây Nguyên, đặc biệt là Đắk Lắk. Voi tiều thụ lên đến 300 kg thức ăn giàu chất xơ, cellulose và giải phóng 100 đến 130 kg phân mỗi ngày. Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành tuyển chọn các chủng vi sinh từ phân voi có tiềm năng phân giải phế phẩm nông nghiệp giàu cellulose nhằm tận dụng triệt để phân voi vào quá trình xử lí chất thải. Kết quả phân lập, làm thuần vi sinh từ mẫu phân voi tươi thu được 11 chủng vi khuẩn và 3 chủng nấm mốc. Các chủng này được kiểm tra hoạt tính phân giải cellulose và định danh theo phương pháp MALDI TOF và theo khóa phân loại của Bergey. Kết quả định danh cho thấy có 2 chủng là Staphyloccoccus aureus, 5 chủng là Bacillus subtilis và 2 chủng nấm mốc lần lượt là Aspergillus fumigatus và Aspergillus niger. Sau khi định danh, các chủng được tăng sinh và phối trộn với chất mang gồm cám gạo, bột bắp với tỉ lệ 5:3 để tạo chế phẩm có mật độ 1x1010 CFU/g. Đánh giá khả năng phân giải của chế phẩm thu được trên đối tượng vỏ cây nha đam với quy mô phòng thí nghiệm đem lại kết quả khả quan. Đây chính là tiền đề trong việc ứng dụng chế phẩm có nguồn gốc từ phân voi vào thực tế giúp cải thiện tình trạng môi trường.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
37

Hiếu, Đỗ Đình, Kim Bảo Giang, Trịnh Hữu Vách, and Tô Thị Liên. "Kiến thức, thực hành làm mẹ an toàn của bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi tại hai huyện Đạ Tẻh và Đam Rông thuộc tỉnh Lâm Đồng năm 2018." Tạp chí Y học Dự phòng 30, no. 2 (April 29, 2021): 83–91. http://dx.doi.org/10.51403/0868-2836/2020/283.

Full text
Abstract:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại 2 huyện Đạ Tẻh và Đam Rông thuộc tỉnh Lâm Đồng nhằm mục tiêu mô tả kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn ở bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi. 480 bà mẹ đã được phỏng vấn điều tra. Kết quả cho thấy mặc dù kiến thức và thực hành về chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ là khá tốt, tuy nhiên kiến thức về nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm trước, trong và sau sinh còn rất hạn chế (lần lượt là 15%, 7,7% và 5,2%). Tỉ lệ khám trong vòng 7 ngày sau sinh cũng chỉ có 62,7%. Có sự khác biệt rõ rệt giữa các bà mẹ ở nhóm Kinh và các bà mẹ nhóm dân tộc thiểu số ở một số chỉ số: Tỷ lệ bà mẹ biết khi mang thai cần làm xét nghiệm máu (63,8% so với 26,3%); tỷ lệ bà mẹ biết các dấu hiệu nguy hiểm cho phụ nữ trước sinh (21,7% so với 4,7%), trong sinh (12,1% so với 1,1%), sau sinh (7,2% so với 2,1%). Trình độ học vấn và nghề nghiệp cũng là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn. Cần phải có các hoạt động can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe về làm mẹ an toàn nhất là cho đối tượng dân tộc thiểu số
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
38

"HIỆU QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƯỢNG CHUẨN ĐẦU RA THEO ABET." Journal of Thu Dau Mot University, January 10, 2021, 232–39. http://dx.doi.org/10.37550/tdmu.cfr/2021.01.129.

Full text
Abstract:
ABET là Hội đồng Kiểm định Kỹ thuật và Công nghệ kiểm định chất lượng đào tạo của các chuơng trình lấy sinh viên làm trung tâm. Các chương trình đào tạo theo chuẩn ABET phải đảm bảo tại thời điểm tốt nghiệp sinh viên đạt 7 chuẩn đầu ra. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả chỉ ra hiệu quả của việc dùng phương pháp đánh giá định lượng chuẩn đầu ra theo ABET, đảm bảo 70% sinh viên tốt nghiệp đạt chuẩn. Đồng thời, kết quả phân tích cho thấy tính cải tiến về kết quả đạt được so với năm học trước đó đối với sinh viên theo học chương trình kỹ thuật dầu khí.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
39

Hối, Nguyễn Thành, Mai Vũ Duy, Tiền Vũ Linh, and Lê Vĩnh Thúc. "So sánh sinh trưởng và năng suất hai giống lúa Kinu và Hananomai trên các nguồn đạm." Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development 100, no. 1 (April 15, 2015). http://dx.doi.org/10.26459/jard.v100i1.2975.

Full text
Abstract:
Đề tài: “So sánh sinh trưởng và năng suất hai giống lúa Kinu và Hananomai trên các nguồn đạm” được thực hiện nhằm tìm ra nguồn đạm thích hợp đến sinh trưởng và năng suất hai giống lúa. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo thể thức thừa số hai nhân tố, bốn lần lặp lại. Nhân tố thứ nhất là hai giống lúa (Kinu và Hananomai), nhân tố thứ hai là năm nguồn đạm: [đối chứng (không bón đạm); 0,2 g N/chậu đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+; 0,1 g N/chậu đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ kết hợp phân vi sinh Dasvila; 0,2 g N/chậu đạm urea; 0,1 g N/chậu đạm urea kết hợp phân vi sinh Dasvila]. Kết quả cho thấy nguồn đạm 0,1 g N/chậu (tương đương 40 kg N/ha) đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ kết hợp Dasvila giúp gia tăng chiều cao, số chồi, thành phần năng suất và năng suất (25,73 g/chậu) và cho hiệu quả kinh tế cao hơn các nguồn đạm còn lại. Từ khóa: Hananomai, Kinu, đạm hạt vàng, phân vi sinh Dasvila.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
40

Long, Phùng Thăng, Hồ Thị Bích Ngọc, Lê Đức Thạo, and Đinh Thị Bích Lân. "SO SÁNH NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VCN-MS15 VỚI LỢN NÁI MÓNG CÁI NUÔI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ." Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development 126, no. 3C (April 12, 2017). http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jard.v126i3c.4098.

Full text
Abstract:
Mục đích của nghiên cứu này là so sánh năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 với lợn nái Móng Cái trưởng thành trong điều kiện trang trại ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy lợn nái VCN-MS15 có số lợn con sơ sinh, còn sống và cai sữa (30 ngày tuổi)/ổ cao, lần lượt là 14,40, 13,00 và 12,55 con, cao hơn so với các chỉ tiêu tương ứng ở lợn nái Móng Cái là 12,05 (P<0,01), 11,30 (P<0,05) và 11,00 con (P<0,05). Mặt khác, khối lượng sơ sinh, cai sữa của lợn con và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm của lợn nái VCN-MS15 lần lượt là 1,01, 5,68 kg/con và 173,79 kg/nái/năm, cao hơn so với các chỉ tiêu tương ứng của lợn nái Móng Cái là 0,75 (P<0,001), 4,53 (P<0,001) và 120,54 kg (P<0,001). Số lứa đẻ/nái/năm ở lợn nái VCN-MS15 và Móng Cái tương ứng là 2,43 và 2,43 lứa (P>0,05). Kết luận: lợn nái VCN-MS15 và lợn nái Móng Cái nuôi trong điều kiện trang trại ở tỉnh Thừa Thiên Huế đều có năng suất sinh sản cao; đàn lợn nái VCN-MS15 có năng suất sinh sản cao hơn đàn lợn nái Móng Cái. Cần khuyến cáo nhân rộng đàn lợn nái VCN-MS15 trong sản xuất để đa đạng hóa giống lợn, và làm nguyên liệu lai tạo các tổ hợp lợn lai mới để cải thiện sức sản suất của đàn lợn địa phương.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
41

Hồng, Hoàng Thị Kim, Trương Thị Bích Phượng, Trương Văn Phong, and Mai Văn Biên. "TÁC ĐỘNG CỦA MANNITOL ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY NHA ĐAM (ALOE VERA L.) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY IN VITRO." Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development 91, no. 3 (July 1, 2014). http://dx.doi.org/10.26459/jard.v91i3.3023.

Full text
Abstract:
Bài báo này trình bày kết quả đạt được trong nghiên cứu ảnh hưởng của mannitol đến sự sinh trưởng và phát triển của cây nha đam (Aloe vera L.) nuôi cấy in vitro. Đoạn thân và đỉnh sinh trưởng tách từ cây nha đam in vitro được cấy lên môi trường cơ bản Murashige và Skoog (MS) có bổ sung 8 g/l agar, 30 g/l saccharose, 1g/l than hoạt tính, 1,0 mg/l BAP kết hợp với 0,5 mg/l NAA, pH 5,8. Trên môi trường này đoạn thân và đỉnh sinh trưởng của cây nha đam in vitro tái sinh cụm chồi rất tốt với trung bình tương ứng là 11,13 chồi/mẫu và 12,2 chồi/mẫu. Chồi đơn tách từ cụm chồi in vitro tạo rễ, sinh trưởng và phát triển tốt trên môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/l NAA. Cây nha đam in vitro được xử lý với manitol ở các nồng độ thay đổi từ 1-16% để gây hạn sinh lý trong khoảng thời gian khác nhau. Kết quả cho thấy khi xử lý mannitol ở nồng độ thấp (1-4%) ít gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của mẫu nha đam in vitro, tuy nhiên khi xử lý mannitol ở nồng độ cao hơn (8, 10, 14%) gây giảm mạnh khả năng sinh trưởng và phát triển của mẫu nuôi cấy, đặc biệt khi xử lý mannitol ở nồng độ 16% gây tổn thương rất lớn đến hình thái lá và khả năng sinh trưởng của mẫu thí nghiệm. Từ khóa: in vitro, mannitol, nha đam, phát triển, sinh trưởng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
42

Hồng, Hoàng Thị Kim, and Huỳnh Thị Hồng Trang. "ẢNH HƯỞNG CỦA MANNITOL ĐẾN SỰ CHUYỂN HÓA ACID MALIC TRONG CÂY NHA ĐAM (ALOE VERA L.) NUÔI CẤY IN VITRO." Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development 100, no. 1 (April 15, 2015). http://dx.doi.org/10.26459/jard.v100i1.2988.

Full text
Abstract:
Trao đổi và chuyển hóa acid malic là một hoạt động sinh lý hết sức quan trọng trong quá trình quang hợp và hô hấp của thực vật CAM (Crassualacean acid metabolism), đồng thời cơ chế trao đổi và sản phẩm tạo thành trong quá trình này thường có sự biến động khác nhau tùy thuộc vào từng loài và từng yếu tố tác động của môi trường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bổ sung mannitol ở những nồng độ khác nhau dao động từ 1% đến 18% vào môi trường dinh dưỡng của cây nha đam (Aloe vera L.) nuôi cấy trong điều kiện in vitro. Sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường có bổ sung mannitol, chúng tôi tiến hành thu mẫu vào thời điểm 10 giờ sáng để phân tích hàm lượng pyruvate và oxaloacetate (OAA) tích lũy trong các mẫu có và không có xử lý mannitol, đồng thời xác định hoạt độ của một số enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hóa acid malic như malate dehydrogenae (MDH), malic enzyme (ME) và phosphoenolpyruvate carboxylase (PEPC). Sự hiện diện và biến động của phổ protein của cây nha đam in vitro dưới tác động của mannitol còn được khảo sát trên gel điện di bằng kỹ thuật điện di một chiều. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của stress môi trường do mannitol gây ra lên quá trình chuyển hóa acid malic và các sản phẩm tạo thành của chúng, từ đó tìm hiểu cơ chế biến đổi xãy ra trong ở cây nha đam in vitro trong việc tăng cường khả năng đáp ứng và thích nghi với điều kiện bất lợi của môi trường. Từ khóa: Acid malic, in vitro, MDH, ME, nha đam, PEPC.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
43

Lap, Ngo Tu. "Trends of Change in and the Future of Higher Education." VNU Journal of Science: Education Research, December 4, 2018. http://dx.doi.org/10.25073/2588-1159/vnuer.4196.

Full text
Abstract:
Since the foundation of the first modern university in Berlin in 1809 as a realization of Immanuel Kant’s idea, this special institution has gone through many changes in terms of its functions and operational models. The most significant trend today is probably Uberization involving all aspects of higher heducation. Uberization, in our opinion, will lead to the non-campus higher education model and perhaps the death of the traditional university. Keywords Higher education, Uberization, new techonologies, non-campus higher education References [1] Graff, Gerald, Beyond the Culture Wars: How Teaching the Conflicts Can Revitalize American Education, New York: Norton, 1993.[2] Readings, Bill, The University in Ruins, Cambridge: Harvard U.P., 1996.[3] Kant, Immanuel, The Conflict of the Faculties [1798], trans. Mary J. Gregor, New York: Abaris Books, 1979. [4] Kant, Immanuel, What is Enlightenment? 1784.[5] Bộ giáo dục và đào tạo, Thông tư Số 22 / 2017/TT-BGDĐT, Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
44

Anh, Nguyễn Thế. "Ứng dụng mạng lưới lò xo vào xử lý ổn định toàn khối nền đất yếu tại đồng bằng sông Cửu Long." Tạp chí Vật liệu & Xây dựng - Bộ Xây dựng, no. 04 (November 30, 2021). http://dx.doi.org/10.54772/jomc.04.2021.157.

Full text
Abstract:
Nội dung bài báo này nhằm nghiên cứu hiệu quả của phương pháp gia cố nông nền đất yếu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long thông qua phương pháp mô phỏng số. Phương pháp trộn nông xi măng đất được đề xuất và hiệu quả của nó được đánh giá thông qua mô hình LSMnS; đây là mô hình mới được phát triển từ mô hình mạng lưới lò xo đàn hồi (LSM) để có thể tính toán các tính chất cơ học của môi trường rỗng với một hay nhiều thành phần rắn khác nhau. Tính đúng đắn của LSMnS được kiểm tra dựa trên sự so sánh với các công cụ và mô hình sẵn có, sai số lớn nhất luôn nhỏ hơn 1,6 %. Mô hình này được áp dụng để tính các mô đun đàn hồi hữu hiệu của một số mẫu đất với tỷ lệ xi măng trộn khác nhau nhằm đánh giá sự tăng cường tính chất của các mẫu trộn này. Kết quả cho thấy mô đun cứng và cắt hữu hiệu tăng tới 47 % và 50 % khi hàm lượng xi măng ở mức 13 %.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
45

Văn Hoàn, Lại, Công Quyết Thắng, Lê Sáu Nguyên, and Nguyễn Thị Kim Oanh. "THAY ĐỔI THỂ TÍCH KHÍ LƯU THÔNG VÀ COMPLIAN PHỔI KHI HUY ĐỘNG PHẾ NANG TRONG GÂY MÊ CHO PHẪU THUẬT Ổ BỤNG TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI." Tạp chí Y học Việt Nam 502, no. 1 (July 24, 2021). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v502i1.566.

Full text
Abstract:
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi thể tích khí lưu thông và complian khi huy động phế nang trong phẫu thuật ổ bụng trên người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng. Chọn bệnh nhân có ASA 1-3, tuổi ≥ 60, được gây mê nội khí quản để phẫu thuật ổ bụng. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, nhóm chứng 37 bệnh nhân thở máy với PEEP+5CmH2O, nhóm can thiệp 45 bệnh nhân được huy động phế nang với áp lực +40CmH2O và duy trì PEEP+5CmH2O. Cả hai nhóm được đánh giá sự thay đổi về thể tích khí lưu thông và độ giãn nở phổi trong quá trình gây mê. Kết quả: Thể tích khí lưu thông và độ đàn hồi phổi sau khi huy động phế nang cao hơn so với trước khi huy động (p<0,05). Nhóm huy động phế nang trước khi rút ống nội khí quản có Tv là 415,4 ± 57,9 (ml/lần) và compliance là 46,9 ± 5,1 (ml/cmH2O) cao hơn so với nhóm không huy động với Tv là 390,43 ± 73,26 (ml/lần) và Compliance là 43,8 ± 4,8 (ml/cmH2O). Kết luận: Huy động phế nang bằng áp lực +40cmH2O giúp cải thiện chỉ số thể tích khí lưu thông và độ đàn hồi phổi trên bệnh nhân cao tuổi được gây mê nội khí quản cho phẫu thuật ổ bụng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
46

Ngật, Lê Nguyên, Nguyễn Thị Quy, and Lê Thị Thanh. "THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, TỈNH QUẢNG NGÃI." Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development 75, no. 6 (March 26, 2013). http://dx.doi.org/10.26459/jard.v75i6.3164.

Full text
Abstract:
Kết quả nghiên cứu tại vùng rừng Cà Đam, tỉnh Quảng Ngãi đã xác định được danh lục gồm 74 loài lưỡng cư và bò sát (chiếm 13,58% so với toàn quốc) thuộc 55 giống, 18 họ, 3 bộ, gồm 24 loài lưỡng cư thuộc 18 giống, 7 họ, 1 bộ và 50 loài bò sát thuộc 37 giống, 11 họ, 2 bộ. Theo danh lục đã ghi nhận có 12 loài trong Nghị định 32, 15 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, 12 loài trong Danh lục Đỏ Thế giới, 11 loài trong phụ lục của Công ước CITES. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở vùng rừng Cà Đam giống nhiều nhất so với khu hệ lưỡng cư, bò sát ở vùng núi Ngọc Linh, gần kế tiếp với KBTTN Sơn Trà, gần ít hơn với VQG Bạch Mã, gần ít nhất so với Núi Bà Đen. Ba loài mới cho khoa học ở Việt Nam đã công bố gần đây cũng được ghi nhận trong vùng nghiên cứu: Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus Rosler, Nguyen, Ngo & Ziegler, 2008; Acanthosaura nataliae Orlov, Nguyen & Nguyen, 2006; Cuora cyclornata Blanck, McCord & Le, 2006.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
47

Tuan Anh, Vu, Nghiem Xuan Huy, and Le Thi Thuong. "Characteristics and Development Context of Engineering Universities in Vietnam." VNU Journal of Science: Education Research 34, no. 1 (March 14, 2018). http://dx.doi.org/10.25073/2588-1159/vnuer.4110.

Full text
Abstract:
The OECD (The Organization for Economic Co-operation and Development) reports show that science and technology play a significant role in socio-economic development. In this trend, education and training in the field of engineering and technology are crucial in forming and developing a labour force for adapting to the increasingly science and technology-powered context. Those countries who are undertaking suitable policies in engineering education and training have obtained remarkable development. In Vietnam, engineering education and training has caught on that trend via the increasing number of engineering universities. However, these higher education institutions would be only successful if receiving adequate attention in terms of development policies and investment. This paper aims at investigating the current status of engineering universities and proposing some recommendations for the development of this higher education section. Keywords Engineering universities; fourth industrial revolution; entrepreneurship education; technology transfer; science and technology development context. References [1] OECD, Science, Technology and Innovation in the New Economy, 9/2000.[2] Thông tư số 14/2010/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, đại học, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 32/2013/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2013.[3] Theo Số liệu Thống kê giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và đào tạo năm học 2015-2016 tại https://www.moet.gov.vn/thong-ke/Pages/thong-ko-giao-duc-dai-hoc.aspx?ItemID=4041 truy cập ngày 23/10/2017.[4] Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013.[5] Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012.[6] Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc các đơn vị đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân từ cấp mầm non đến giáo dục đại học thực hiện ba công khai trên trang điện tử của đơn vị.[7] Fukazawa Yukichi, Khuyến học, Nhà Xuất bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004[8] Phạm Tất Dong, Giáo dục và khởi nghiệp, bài viết chuyên đề, Hội khuyến học Việt Nam, 8/2016.[9] Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/6/2012 về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020".
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
48

Khanh, Nguyễn Thanh, and Nguyễn Thị Minh Hòa. "ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ." Hue University Journal of Science: Economics and Development 109, no. 10 (October 5, 2015). http://dx.doi.org/10.26459/jed.v109i10.3689.

Full text
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
49

Phạm, Ngọc Duy, and Nguyễn Phương Đông. "ĐÁNH GIÁ CHUYỂN VÙNG KHÔNG GIÁN ĐOẠN TRONG HỆ THỐNG MẠNG KHÔNG DÂY MẬT-ĐỘ-CAO." Hue University Journal of Science: Techniques and Technology 131, no. 2A (April 6, 2022). http://dx.doi.org/10.26459/hueunijtt.v131i2a.6593.

Full text
Abstract:
Bài báo đề cập về chủ đề chuyển vùng trong mạng không dây ở môi trường mật độ cao. Hai phương thức chuyển vùng sóng bao gồm chuyển vùng nhanh (Fast roaming) và chuyển vùng không gián đoạn (Seamless roaming). Thông qua việc xây dựng một mô hình hệ thống mạng không dây thực nghiệm và đánh giá hai phương thức chuyển vùng sóng nêu trên, nhóm tác giả cung cấp một số gợi ý trong việc triển khai các hệ thống mạng không dây mật độ cao cho các môi trường như trường học, ký túc xá, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả đánh giá cho thấy chuyển vùng không gián đoạn với các tiêu chuẩn 802.11k/r/v có những ưu điểm lớn so với chuyển vùng nhanh khi gần như không có độ trễ, đảm bảo cho kết nối Internet của các thiết bị không dây luôn thông suốt và ổn định.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
50

Kim Ngân, Tống, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Văn Quang, and Nguyễn Thị Ngọc Lan. "KẾT QUẢ CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN DO U XƠ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN." Tạp chí Y học Việt Nam 511, no. 2 (April 21, 2022). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v511i2.2173.

Full text
Abstract:
Trong những năm gần đây, xu hướng phẫu thuật nội soi và phẫu thuật ít xâm lấn đang phát triển mạnh. Phẫu thuật nội soi đã thay thế một phần các phẫu thuật mổ mở và đem lại nhiều kết quả tốt cho người bệnh. Khi áp dụng phẫu thuật nội soi để cắt tử cung sẽ mang lại rất nhiều ưu điểm cho bệnh nhân so với phẫu thuật mổ mở qua đường bụng, bao gồm: rút ngắn thời gian nằm viện, nhanh chóng phục hồi lại trạng thái bình thường sau mổ, giảm tỉ lệ biến chứng, đảm bảo thẩm mỹ. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 83 bệnh nhân u xơ tử cung thực hiện phẫu thuật tại bệnh viện A Thái Nguyên với mục tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn do u xơ tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện A Thái Nguyên” từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 09 năm 2020 bằng phương pháp nghiên cứu mô tả, cho kết quả thực hiện phẫu thuật u xơ tử cung bằng phương pháp nội soi tốt là 92.8%.
APA, Harvard, Vancouver, ISO, and other styles
We offer discounts on all premium plans for authors whose works are included in thematic literature selections. Contact us to get a unique promo code!

To the bibliography