Auswahl der wissenschaftlichen Literatur zum Thema „Thời tiết tĩnh gia thanh hóa“

Geben Sie eine Quelle nach APA, MLA, Chicago, Harvard und anderen Zitierweisen an

Wählen Sie eine Art der Quelle aus:

Machen Sie sich mit den Listen der aktuellen Artikel, Bücher, Dissertationen, Berichten und anderer wissenschaftlichen Quellen zum Thema "Thời tiết tĩnh gia thanh hóa" bekannt.

Neben jedem Werk im Literaturverzeichnis ist die Option "Zur Bibliographie hinzufügen" verfügbar. Nutzen Sie sie, wird Ihre bibliographische Angabe des gewählten Werkes nach der nötigen Zitierweise (APA, MLA, Harvard, Chicago, Vancouver usw.) automatisch gestaltet.

Sie können auch den vollen Text der wissenschaftlichen Publikation im PDF-Format herunterladen und eine Online-Annotation der Arbeit lesen, wenn die relevanten Parameter in den Metadaten verfügbar sind.

Zeitschriftenartikel zum Thema "Thời tiết tĩnh gia thanh hóa"

1

Võ, Văn Hiển, Quang Vinh Vũ, Xuân Đường Cao, Văn Quỳnh Nguyễn, Thanh Hải Tống, Trung Quyết Đỗ, Thị Ngọc Hoa Nguyễn, Thị Thanh Phùng und Thị Trí Bùi. „Gây mê trên bệnh nhi có sẹo dính gây hẹp miệng sau bỏng hóa chất“. Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, Nr. 5 (31.10.2023): 107–13. http://dx.doi.org/10.54804/yhthvb.5.2023.269.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Đặt vấn đề: Gây mê cho bệnh nhi (BN) có sẹo co kéo vùng hàm mặt luôn là thách thức đối với bác sĩ gây mê hồi sức vì thường được tiên lượng là đặt nội khí quản (NKQ) khó. Ngày 7/11/2023, chúng tôi đã tiến hành gây mê thành công cho một bệnh nhi sẹo dính gây hẹp miệng mức độ nặng sau bỏng hóa chất được phẫu thuật giải phóng sẹo co kéo góc miệng hai bên.Giới thiệu ca bệnh: Bệnh nhân Trương Nguyễn Thúy N., nữ, 31 tháng tuổi, chẩn đoán “Sẹo dính hẹp miệng sau bỏng nước thông cống tháng thứ 3”. Ngày 26/10/2023, BN được đưa vào Trung tâm Phẫu thuật Tạo hình, Thẩm mỹ và Tái tạo (Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác) điều trị trong tình trạng: Tỉnh, hô hấp và huyết động ổn định, không có bệnh lý kết hợp, không có tiền sử dị ứng và bệnh lý. Tổn thương tại chỗ: Sẹo dính 02 môi gây hẹp miệng mức độ nặng (đường kính há miệng tối đa < 0,5cm), tiên lượng không đặt được NKQ hoặc mask thanh quản (MTQ) trực tiếp đường miệng.Kết quả cận lâm sàng trước mổ: Nội soi tai mũi họng và các xét nghiệm khác nằm trong giới hạn bình thường. Phương pháp mổ: Giải phóng sẹo co kéo góc miệng hai bên bằng chuyển vạt tại chỗ. Phương pháp vô cảm: gây mê tĩnh mạch bằng ketamin và gây tê tại chỗ bằng lidocain rạch giải phóng hẹp miệng sau đó đặt MTQ kiểm soát hô hấp. Trong quá trình gây mê và phẫu thuật, hô hấp và huyết động ổn định, thuận lợi, sau phẫu thuật BN tỉnh táo, tự thở, rút MTQ chuyển về khoa điều trị. Trong suốt thời gian điều trị hậu phẫu BN hoàn toàn ổn định.Kết luận: Với bệnh nhân tiên lượng đặt NKQ khó do sẹo co kéo vùng đầu mặt cổ cần phải đánh giá trước mổ kỹ càng về đường thở để có chiến lược gây mê tối ưu. Rạch sẹo giải phóng co kéo tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông khí và can thiệp đường thở tỏ ra là cách tiếp cận có hiệu quả.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
2

Đỗ, Thị Thu Thủy, Anh Cơ Trịnh, Văn Hoạch Cao, Văn Tuấn Nguyễn, Hoàng Đức Đỗ und Thị Kim Dung Lương. „Nghiên cứu thử nghiệm tích hợp dữ liệu thống kê dân số, nhà ở với dữ liệu nền địa lý cho tỉnh Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu quản lý, quy hoạch của tỉnh“. Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, Nr. 51 (10.06.2022): 30–39. http://dx.doi.org/10.54491/jgac.2022.51.562.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Bài báo trình bày quá trình nghiên cứu giải pháp tích hợp động và thử nghiệm tích hợp dữ liệu thống kê dân số, nhà ở với dữ liệu nền địa lý cho tỉnh Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu quản lý, quy hoạch của tỉnh cũng như những nghiên cứu tiền khả thi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cơ sở lý thuyết dựa trên phương pháp tích hợp dữ liệu động thông qua các dịch vụ Web, bản đồ trực tuyến mã nguồn mở. Giải pháp giúp nâng cao khả năng tiếp cận dữ liệu, gia tăng giá trị sử dụng của các cơ sở dữ liệu hiện có nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập trong vận hành, cập nhật các cơ sở dữ liệu đó. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là kết quả tổng điều tra nhà ở và dân số của tỉnh Thanh Hóa năm 2019 và dữ liệu nền địa lý tỉnh Thanh Hóa. Kết quả thử nghiệm là bản đồ điện tử dân số, nhà ở tỉnh Thanh Hóa nhằm tăng khả năng ứng dụng, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho công tác tổng hợp, đánh giá dữ liệu thống kê.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
3

Thọ, Võ Đức. „Đa dạng hóa và rủi ro ngân hàng: Nợ xấu và ổn định kém hiệu quả“. KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 13, Nr. 1 (07.06.2020): 156–69. http://dx.doi.org/10.46223/hcmcoujs.econ.vi.13.1.534.2018.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Bài nghiên cứu thu thập số liệu của 25 ngân ng thương mại Việt Nam từ 2001 đến 2015, nguồn dữ liệu từ Bankscope, với mục tiêu phân tích các chiến lược đa dạng hóa tác động đến rủi ro ngân hàng (đặc biệt là rủi ro ổn định kém hiệu quả - risk of stability inefficiency). Tuy nhiên, không như những nghiên cứu trước đó, bài nghiên cứu này mở rộng vấn đề bằng cách chứng minh tác động của 3 chiến lược đa dạng hóa khác nhau như tiền gửi , tín dụng, và tài sản lên các yếu tố của rủi ro ngân hàng, xét ở cả 2 phương diện: (i) thông qua đặc tính của nợ xấu, và mất thanh khoản; (ii) thông qua đặc tính rủi ro bên trong mô hình ước lượng yếu tố ổn định kém hiệu quả của ngân hàng. Ngoài ra, tác giả còn tiếp cận mô hình phân tích ở cả hai trạng thái – tĩnh động, với góc nhìn đa chiều và xuyên suốt qua nhiều trạng thái ước lượng, kết quả của bài nghiên cứu này đưa ra 2 vấn đề nổi bật. Thứ nhất, có thể thấy khi càng gia tăng chiến lược đa dạng hóa sẽ làm gia tăng tính rủi ro và giảm tính ổn định ngân hàng (đặc biệt là mức độ ổn định kém hiệu quả). Thứ hai, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thống kê ở tất cả các hệ số tập trung và nghịch biến. Điều này có nghĩa, gia tăng chến lược đa dạng hóa sẽ làm gia tăng rủi ro toàn bộ 3 phương diện – nợ xấu, khả năng mất thanh khoản, và tính ổn định kém hiệu quả hoạt động ngân hàng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
4

Đỗ, Thị Hoan. „Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa năm 2022“. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, Nr. 70 (11.06.2024): 64–72. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2024.70.7.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) ngày càng có xu hướng gia tăng nhất là khu vực châu Á- Thái Bình Dương. ĐTĐTK làm gia tăng các tai biến sản khoa và là yếu tố nguy cơ gây tăng tỷ lệ mặc bệnh Đái tháo đường về sau cho cả mẹ và con. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm, quản lý tốt ĐTĐTK đưa lại kết quả thai nghén tốt nhất cho sản phụ và gia đình.Nghiên cứu được tiến hành trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐTK điều trị nội trú tại bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa từ tháng 4/2022 tới tháng 10/2022. Kết quả nghiên cứu: bệnh nhân là cán bộ viên chức chiếm 43.3 %, phân bố ở hầu hết các huyện. Thai phụ mang thai lần 3 chiếm 46.7 %, số lần mang thai nhiều nhất là 5 lần. Tiền tăng huyết áp là 6.7 %, phù chân là 6.7%. Có 46.7 % bệnh nhân có ít nhất 1 triệu chứng khát nước, tiểu nhiều. Bệnh nhân được chẩn đoán bằng phương pháp nghiệm pháp dung nạp Glucose máu và đường huyết đói hoặc đường huyết bất kỳ có tỷ lệ bằng nhau là 50 %.Tại thời điểm chẩn đoán bệnh, bệnh nhân có HbA1C ≥ 5.6 % chiếm 43.3%, phần lớn bệnh nhân có chức năng gan bình thường, tỷ lệ tăng Triglycerid , Cholesterol máu, Giảm HDL- c lần lượt là 86.7%, 43.3 %, 3.3 %. Kết quả xét nghiệm nước tiểu: 20 % có bạch cầu, 33.3% có Glucose niệu. Xét nghiệm máu: huyết sắc tố giảm 33.3 %, tăng bạch cầu máu 43.3%. Nguy cơ của ĐTĐTK: độ tuổi từ 25- 37 chiếm 70%, tiền sử sản khoa xấu là 50 %, 30 % có ĐTĐTK trước đó, 33.3% thế hệ thứ nhất trong gia đình bị đái tháo đường. Ở thời điểm vào viện, giá trị đường huyết trung bình:lúc đói 7.95 ± 2.30 mmol/L, sau 1 giờ 13.93 ± 2.86 mmol/L, sau 2 giờ 11.25 ± 2.41 mmol/L. Giá trị trung bình của HbA1c là 6.07 ± 1.27.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
5

Hương, Nguyễn Thị Mai, und Nguyễn Hoài Linh. „CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI“. TNU Journal of Science and Technology 227, Nr. 12 (26.09.2022): 124–32. http://dx.doi.org/10.34238/tnu-jst.6446.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Thị trường thương mại điện tử ngày càng rộng mở với nhiều mô hình, chủ thể tham gia; các chuỗi cung ứng cũng đang dần thay đổi theo hướng hiện đại hơn khi có sự hỗ trợ từ số hóa và công nghệ thông tin. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng thông qua khảo sát 150 cá nhân đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng thương mại điện tử. Nghiên cứu đã tìm ra kết quả thông qua việc đo lường, phân tích thang đo ý định sử dụng thương mại điện tử bằng cách khảo sát đối tượng nghiên cứu với 5 yếu tố chia thành 26 biến quan sát. Kết quả cho thấy, 2 thành phần là tính hữu ích và tính thuận tiện trong thanh toán có độ tin cậy và giá trị cao. Tính hữu ích có 3 phần là kinh tế, thời gian và sản phẩm; đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ mua hàng và đóng góp 72,2% trong ý định sử dụng thương mại điện tử. Điều đó cho thấy, lợi ích kinh tế, tiết kiệm thời gian, sản phẩm đóng vai trò quan trọng đối với ý định sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
6

Nguyễn, Thị Mai, Khánh Dư Hà und Ngọc Uyên Uông. „Thực trạng rối loạn lipd máu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân tiền đái tháo đường mới phát hiện tại Phòng khám theo yêu cầu Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa năm 2023“. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, Nr. 70 (11.06.2024): 55–63. http://dx.doi.org/10.47122/vjde.2024.70.6.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tiền đái tháo đường mới phát hiện. Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tiền đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 129 bệnh nhân đến khám tại phòng khám theo yêu cầu Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa từ tháng 1/2023 đến tháng 6/2023 đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Tiền đái tháo đường theo hướng dẫn của BYT năm 2020. Bệnh nhân đến khám được thu thập các thông tin và chỉ số: tiền sử bệnh tật, tiền sử gia đình mắc ĐTĐ, tiền sử hút thuốc lá, chế độ ăn rau xanh, thời gian luyện tập thể dục thể thao; đo huyết áp, cân nặng, chiều cao, vòng bụng. Các thông số trong máu gồm Glucose máu đói, HbA1C, tryglycerid, cholesterol, HDL-C, LDL-C. Kết quả: Trong tổng số 129 bệnh nhân Tiền đái tháo đường, có tỷ lệ rối loạn lipid chiếm 86,05% cao hơn nhóm không bị rối loạn lipid, chủ yếu tăng cholesterol (66,7%) và tăng tryglycerid chiếm 57%. Trong nghiên cứu chỉ ra THA, gia đình có tiền sử ĐTĐ, chế độ ăn rau xanh thường xuyên có mối liên quan mật thiết đến rối loạn lipid máu trên bệnh nhân Tiền đái tháo đường mới phát hiện. Kết luận: Cần sàng lọc sớm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tiền đái tháo đường.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
7

Anh Công, Đào, Nguyễn Văn Lượng, Lê Hữu Huấn, Phan Thị Như Xuyến und Ngô Sỹ Giai. „Tính toán và phân tích chỉ số bốc thoát hơi tiềm năng và chỉ số thỏa mãn nhu cầu nước của lúa và một số cây màu tại huyện Tĩnh Gia và Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ 1991–2020“. Vietnam Journal of Hydrometeorology 737, Nr. 5 (25.05.2022): 26–39. http://dx.doi.org/10.36335/vnjhm.2022(737).26-39.

Der volle Inhalt der Quelle
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
8

Nguyễn Anh Thư und Trịnh Hoàng Anh. „Áp dụng thuật toán tiến hóa (EA) trong tự động bố trí cốt thép không va chạm“. Tạp chí Vật liệu và Xây dựng - Bộ Xây dựng 14, Nr. 03 (18.06.2024). http://dx.doi.org/10.54772/jomc.03.2024.727.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Việc bố trí cốt thép là một công việc tốn nhiều thời gian và công sức. Đặc biệt với những trường hợp cần phải điều chỉnh vị trí, hình dạng để đảm bảo các thanh thép không xung đột với nhau. Hiện nay, vấn đề vị trí của các thanh thép trong công tác bố trí mà không phát sinh va chạm đang bị bỏ qua từ khâu thiết kế, dẫn đến việc làm lại hoặc sửa chữa sai sót lặp lại nhiều lần. Nghiên cứu này trình bày một cách tiếp cận để tối ưu vị trí của thanh thép bằng cách áp dụng thuật toán tiến hóa trong thiết kế tham số. Trước tiên, khái niệm về sự va chạm của cốt thép được xác định, công thức toán học về sự va chạm được xây dựng để đo lường mức độ nghiêm trọng của va chạm. Một công thức để kiểm soát độ sai lệch của phương án bố trí mới so với phương án tham chiếu cũng được xây dựng. Bước thứ hai, một mô hình tối ưu hóa vị trí dựa trên thuật toán tiến hóa đa mục tiêu NSGA_II được xây dựng, có sự kiểm soát bởi tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế bê tông cốt thép. Ứng dụng quy trình trên vào một trường hợp điển hình giúp tiết kiệm hơn 85% thời gian trong việc tìm kiếm những giải pháp tối ưu so với phương pháp thủ công hiện tại.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
9

Võ, Ngọc Yến Nhi, Cao Đức Huy Nguyễn und Thị Thu Thủy Nguyễn. „PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG NGÂN SÁCH CỦA VIỆC TĂNG TỶ LỆ THANH TOÁN BẢO HIỂM Y TẾ CHO ADALIMUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP TẠI VIỆT NAM“. Tạp chí Y học Việt Nam 533, Nr. 1B (05.01.2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v533i1b.7896.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Đặt vấn đề: Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính phổ biến nhất với tỷ lệ 0,03-1,8% với nhiều biến chứng nặng nề, đặc biệt tại các khớp cột sống, gây đau đớn và ảnh hưởng đến năng suất làm việc của người bệnh. Trong các can thiệp điều trị, thuốc sinh học, bao gồm adalimumab, được chứng minh hiệu quả, an toàn và cải thiện chất lượng sống của người bệnh. Mặc dù adalimumab được chi trả bảo hiểm y tế (BHYT) 50%, tiếp cận điều trị cho người bệnh vẫn còn hạn chế do chi phí điều trị cao. Vì vậy, để nâng cao tiếp cận điều trị cho người bệnh, cần xem xét tác động lên ngân sách BHYT của việc tăng tỷ lệ chi trả BHYT cho adalimumab trong điều trị VCSDK. Mục tiêu: Phân tích tác động ngân sách của việc tăng tỷ lệ thanh toán BHYT cho adalimumab trong điều trị VCSDK tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô hình hóa được sử dụng để đánh giá tác động ngân sách của adalimumab trong điều trị VCSDK đáp ứng không đầy đủ với liệu pháp thông thường dựa trên quan điểm cơ quan chi trả BHYT trong thời gian 5 năm (2024–2028) với dữ liệu được thu thập từ tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên gia lâm sàng. Chi phí được đánh giá bao gồm chi phí thuốc, theo dõi quản lý bệnh, điều trị biến cố bất lợi và điều trị biến chứng cấp. Phân tích kịch bản được tiến hành với tỷ lệ hoàn trả BHYT khác nhau (60%; 70% và 80%). Kết quả: Với dân số VCSDK mục tiêu dao động từ 1.119 đến 1.615 từ năm 1 đến năm 5, tỷ lệ thanh toán BHYT cho adalimumab tăng từ 50% lên 60%, tỷ lệ tiếp cận điều trị của adalimumab gia tăng từ 14,3% đến 30,3%, ngân sách BHYT tiết kiệm từ 0,28 tỷ đến 1,48 tỷ VND với tổng ngân sách BHYT 5 năm tiết kiệm 4,24 tỷ VND. Phân tích kịch bản ở tỷ lệ thanh toán BHYT 70% và 80% ghi nhận ngân sách BHYT tổng 5 năm tiết kiệm lần lượt đạt giá trị 4,98 tỷ VND và 5,66 tỷ VND. Kết luận: Nâng cao tỷ lệ thanh toán BHYT cho adalimumab trong điều trị VCSDK giúp tăng tỷ lệ tiếp cận điều trị và tiết kiệm ngân sách chi trả BHYT. Đây là cơ sở cho cơ quan ra quyết định chính sách y tế xem xét nâng cao tỷ lệ thanh toán BHYT cho adalimumab tại Việt Nam.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
10

Nguyễn, Cao Đức Huy, Thị Thanh Huyền Hồ, Cát Đông Trần und Ngọc Yến Nhi Võ. „PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA EDOXABAN TRONG ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ KHÔNG DO VAN TIM TẠI VIỆT NAM“. Tạp chí Y học Việt Nam 535, Nr. 2 (20.02.2024). http://dx.doi.org/10.51298/vmj.v535i2.8608.

Der volle Inhalt der Quelle
Annotation:
Đặt vấn đề: Edoxaban là thuốc chống đông đường uống thế hệ mới được phê duyệt để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở người bệnh rung nhĩ không do van tim (nonvalvular atrial fibrillation – NVAF) và điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (venous thromboembolism – VTE). Bên cạnh hiệu quả lâm sàng, tính chi phí - hiệu quả (CP – HQ) cần được cân nhắc trong chỉ định thuốc trên lâm sàng với ngân sách y tế hạn hẹp. Do đó, phân tích CP – HQ edoxaban là cần thiết trong bối cảnh nhiều nghiên cứu tương tự đã được tiến hành trên thế giới nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích CP – HQ với thiết kế nghiên cứu mô hình hóa bằng mô hình Markov trên quan điểm cơ quan chi trả BHYT Việt Nam với các thông số đầu vào được trích xuất từ các nghiên cứu lâm sàng, tổng quan y văn, tham vấn ý kiến chuyên gia và kết quả đấu thầu thuốc tại thời điểm nghiên cứu. Kết quả: So với rivaroxaban, người bệnh NVAF điều trị với edoxaban có số năm sống có chất lượng (quality adjusted life years – QALY) cao hơn ở mức chi phí thấp hơn trên toàn thời gian sống của người bệnh. So với dabigatran, edoxaban tiết kiệm chi phí và làm giảm QALY, cụ thể với mỗi QALY giảm đi, chi phí được tiết kiệm đạt 322,37 triệu VND. Kết luận: Trên quan điểm của cơ quan chi trả BHYT Việt Nam, so với ngưỡng chi trả 3 lần GDP, edoxaban vượt trội so với rivaroxaban và đạt CP – HQ so với dabigatran.
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen

Bücher zum Thema "Thời tiết tĩnh gia thanh hóa"

1

Thời tiết Tĩnh Gia Thanh Hóa: Thời tiết Tĩnh Gia Thanh Hóa có mưa không? Thanh Hóa: Thời tiết 24h, 2022.

Den vollen Inhalt der Quelle finden
APA, Harvard, Vancouver, ISO und andere Zitierweisen
Wir bieten Rabatte auf alle Premium-Pläne für Autoren, deren Werke in thematische Literatursammlungen aufgenommen wurden. Kontaktieren Sie uns, um einen einzigartigen Promo-Code zu erhalten!

Zur Bibliographie